Nội dung text TÓM TẮT LÝ THUYẾT TRIẾT HỌC
CHƯƠNG I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC 1. Khái lược về triết học 1.1. Nguồn gốc của triết học +Nguồn gốc nhận thức: sự hình thành, phát triển của tư duy trừu tượng, năng lực khái quát trong nhận thức của con người +Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời chỉ khi xã hội loài người đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội -> phân công lao động hình thành, của cải tương đối dư thừa, nhà nước ra đời. ● Các nhà thông thái bắt đầu đủ năng lực tư duy, trừu tượng,... 1.2. Khái niệm triết học Quan điểm của triết học Mác-Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. 1.3. Đặc điểm của triết học +Là hình thái ý thức xã hội, là hạt nhân của thế giới quan. *Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và về con người trong thế giới đó. Trong lịch sử nhân loại có 3 hình thức thế giới quan: TGQ huyền thoại, TGQ tôn giáo, TGQ triết học. *Phương pháp luận là lý luận chung nhất về phương pháp, là hệ thống những quan điểm, chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng và vận dụng phương pháp. +Đối tượng nghiên cứu: Thế giới = con người + Xã hội +Giải thích mọi sự vật, hiện tượng, quá trình, quan hệ của thế giới, tìm ra quy luật phổ biến nhất tác động đến sự vận động của thế giới. +Mang tính trừu tượng, logic, hệ thống. 2. Vấn đề cơ bản của triết học Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ăngghen khẳng định: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
● Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản – cơ sở chủ yếu và trực tiếp *Tiền đề lý luận -Triết học cổ điển Đức: Các Mác- Ăngghen các ông kế thừa có chọn lọc các quan điểm của chủ nghĩa duy vật của Phoi ơ Bắc, phép biện chứng của Hêghen và hình thành lên phép biện chứng duy vật của mình. -Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Mác kế thừa tư tưởng của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh như: A. Xmit, Ricacđô kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị lao động và những tư tưởng tiến bộ. -Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: các nhà tư tưởng Pháp như: Ô-oen, H. Xanh Xi mông, S.Phuriê. Các nhà không tưởng đã nêu cao tinh thần nhân đạo và chỉ ra cảnh khốn cùng của người lao động trong nền sản xuất TBCN. Đồng thời phê phán mạnh mẽ, vạch trần bản chất bóc lột của CNTB. * Tiền đề khoa học tự nhiên Mác đã kế thừa những thành quả của khoa học tự nhiên như: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: Thuyết tế bào, Thuyết tiến hóa Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: đã chứng minh về sự không tách rời nhau, chuyển hóa lẫn nhau được bảo toàn các hình thức vận động của vật chất Thuyết tế bào đã chứng minh mọi cơ thể sống có nguồn gốc từ tế bào, đồng thời giải thích rõ nguồn gốc cấu tạo của tế bào. Thuyết tiến hóa đã chứng minh sự phát sinh, phát triển của các loài động, thực vật, phát triển từ vật chất đến vật chất sống từ động, thực vật bậc thấp đến động, thực vật bậc cao. Căn cứ vào các học thuyết trên Mác đã chứng minh được tính đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng về thế giới vật chất của mình. 2. Chức năng và vai trò của triết học Mác-Lênin *Chức năng Chức năng thế giới quan: -Giúp con người nhận thức thế giới -Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người. -Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Chức năng phương pháp luận: