Nội dung text phân biệt câu 1-13 nghe.docx
Câu 1-13 : Câu hỏi về thời gian Sáng chủ nhật, nhóm sinh viên hẹn nhau lúc 5h30 nhưng tới 6h30 họ mới gặp để xem phim (movie) lúc 6h40. Sau khi xem phim xong họ tới thư viện (meet at library) gặp bạn bè lúc 7h45 để bàn về bài thuyết trình (talk/presentation) 15 phút (15 minutes) của họ. Bạn Nam đã tới muộn (late) 10 phút (10 minutes). Vì tắc đường nên anh ấy mất 20 phút (20 minutes) với tới được nhà ga (station). Một cô bạn khác đạp xe (cycle) mất 35 phút (35 minutes) mới tới nơi. John không tham gia cùng các bạn vi anh ấy đang ở Ấn Độ (India) trong 2 tuần (2 weeks). Anh ấy đang ở một thành phố (city) có lịch sử 1500 năm (1500 years). Lúc 9h sáng CN (9 a.m. on Sunday) Anna sẽ rời cuộc học nhóm và đi gặp bạn và tiễn bạn lên tàu lúc 9h15. Tuy nhiên hôm đó tàu bị trễ và 9h30 mới khởi hành (depart). Theo lịch trình, Saima sẽ hẹn gặp bạn (meet) vào thứ Ba (on Tuesday) để bàn về trận bóng đá họ sẽ chơi vào (play football) vào chiều thứ Tư (Wednesday afternoon), trận đầu sẽ bắt đầu (football match start) lúc 1h. Thứ Năm, tức ngày 13 (Thursday 13th),Saima có cuộc hẹn (appointment), đó là cuộc họp sinh viên (student's meeting) lúc 10h15, vậy nên cô ấy sẽ gặp bạn (meet her friend) lúc 10h sáng thứ Năm (on Thursday morning) để
Có một (One) khách hàng người Mỹ (American client) đang ở nhà ga số 2 (Platform two) để đi đến Edinburgh. Trong nhà ga, anh ấy đến quầy tự động và nhấn nút số 3 (there button) để mua một cái máy tinh mới (buy a new computer). Trong lúc chờ đợi anh ấy đọc lại bài luận (the assignment) đài 4 trang (4 pages) để chuẩn bị cho bài thuyết trình. Anh ấy thuyết trình về Freeze, người đã bán được hơn 300.000 bản thảo (over 300.000. copies.) Khi tới nơi, anh ấy thấy những cô gái đã chuẩn bị 20 chairs cái ghế (seats/ chairs the girl prepare for the meeting). Trong buổi hội thảo anh ấy gặp cô gái trông trẻ (babysitter) tên là Stephante, cô ấy 21 tuổi. Họ trò chuyện với nhau và cô ấy kể rằng thành phố họ đang ở đang chuẩn bị xây (build) 2000 ngồi nhà (houses) cho 10.000. người dân (residents). Sau đó họ trao đổi số điện thoại, anh ấy cho cô số của cửa hàng (the number of the store) do anh ấy làm chủ là 20 1030, cô gái cũng cho số của mình cùng với số của người bạn Mary là 555 3920. Họ cũng trao đổi thêm về cuộc sống đắt đỏ của thành phố này. Trứng ở siêu thị (eggs at the supermarket) giá 1.5. bảng (1.5 pound,) điều ngạc nhiên là những sản phẩm vệ sinh (cleaning products) cũng bằng giá với trứng (1.5 pound). Trong khi đó vé xe buýt (the bus) $2.5, giá cà phê