Nội dung text Lý thuyết môi trường
	
		
Lưu ý ngoại lệ: Dù gây ô nhiễm nhưng ko phải trả tiền. Vd: Điều 44 Luật Tài nguyên nước: “Những TH khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình hoặc khai thác, sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh thì ko phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Hành vi xả thải của cá nhân, với quy mô nhỏ, nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của bản thân, cũng là hành vi gây ô nhiễm nhưng không trả tiền  4. Bình luận việc áp dụng nguyên tắc phòng ngừa trong các quy định pháp luật môi trường Việt Nam. Môi trường khác với các hiện tượng xã hội khác ở khả năng phục hồi hiện trạng, hoặc là không thể thực hiện được, hoặc rất khó khăn, tốn kém và mất nhiều thời gian. Chính vì vậy, ngăn ngừa những hành vi gây hại cần được chú trọng hơn so với việc áp dụng các hình phạt hoặc chế tài khác. Phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường (nguyên tắc phòng ngừa) là một trong các nguyên tắc, phương châm bảo vệ môi trường được ghi nhận tại Điều 4 khoản 4 của Luật BVMT năm 2020: “Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường”. Như vậy, nguyên tắc phòng ngừa chính là việc chủ động ngăn chặn rủi ro đối với môi trường khi chưa xảy ra. Cơ sở xác lập nguyên tắc Một là, chi phí phòng ngừa bao giờ cũng nhỏ hơn chi phí khắc phục. Hai là, có những tổn hại gây ra cho môi trường là không thể khắc phục được mà chỉ có thể phòng ngừa (tuyệt chủng). Mục đích của nguyên tắc: ngăn ngừa những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho môi trường. Lưu ý: Những rủi ro mà nguyên tắc này ngăn ngừa là những rủi ro đã được chứng minh về khoa học và thực tiễn. Đây chính là cơ sở để phân biệt giữa nguyên tắc phòng ngừa và nguyên tắc thận trọng.