Nội dung text C10 ĐIỂM NHẤN VÀ SAI LẦM KHI DÙNG KS .pdf
Chương 10 Điểm nhấn và các sai lầm có thể gặp liên quan với sử dụng kháng sinh Bucke A. Cunha, MD BIÊN SOẠN TIẾNG VIỆT: TS.DS. Nguyễn Khoa Diệu Hằng Công ty Dược phẩm Đông Đô TS. Đỗ Ngọc Sơn Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai PGS.TS. Nguyễn Khoa Diệu Vân Trưởng khoa Nội tiết và Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai Bộ môn Nội Tổng hợp, trường Đại học Y Hà Nội
Penicillin 791 Ampicillin 791 Amoxicillin/Acid Clavulanic 792 Các Penicillin chống tụ cầu dùng đường uống 792 Các Penicillin chống trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas) đường uống 792 Các Cephalosporin thế hệ thứ nhất dùng đường tiêm 793 Các Cephalosporin thế hệ thứ nhất dùng đường uống 793 Các Cephalosporin thế hệ hai dùng đường tiêm 794 Các Cephalosporin thế hệ hai dùng đường uống 794 Các Cephalosporin thế hệ ba dùng đường tiêm 794 Các Cephalosporin thế hệ ba dùng đường uống 795 Các Cephalosporin thế hệ thứ tư dùng đường tiêm 796 Các Cephalosporin chống tụ cầu kháng methicillin có phổ mở rộng dùng đường tiêm 796 Các Monobactam 796 Carbapenem 797 Các dạng bào chế phối hợp với chất ức chế Beta-Lactamase 797 Tetracyclin 798 Chloramphenicol 799 Clindamycin 800 Các Aminoglycosid 801 TMP–SMX 803 Các Quinolon 804 Nitrofurantoin 805 Vancomycin 805 Linezolid 807 Quinupristin/Dalfopristin 808 Daptomycin 808 Tigecyclin 809 Macrolid 809 Metronidazol 810 Telavancin 810 Fosfomycin 811 Polymyxin B/Colistin 812
Chương 10 - Điểm nhấn và các sai lầm có thể gặp liên quan với sử dụng kháng sinh 791 PENICILLIN • Penicillin là một kháng sinh không rẻ tiền do tại Hoa Kỳ chỉ có một hãng dược phẩm duy nhất sản xuất thuốc này. • Hiện tại, có rất ít chỉ định điều trị bằng penicillin đường tiêm. • Phế cầu kháng penicillin (PRSP) được báo cáo có liên quan với sử dụng TMP- SMX và macrolid, song không gặp với penicillin. AMPICILLIN • Trừ khi để điều trị các nhiễm khuẩn nặng toàn thân do E. faecalis (Cầu khuẩn ruột nhạy với vancomycin [VSE]), tránh sử dụng ampicillin. Sử dụng ampicillin gây tình trạng gia tăng đề kháng với kháng sinh của E. coli. • Cần nhớ rằng, ampicillin là thuốc được ưu tiên chọn dùng để điều trị các nhiễm khuẩn toàn thân nặng do cầu khuẩn ruột nhạy với vancomycin (VSE) gây nên song thuốc không có hiệu quả để điều trị đối với gần như tất cả các E. faecium (Cầu khuẩn ruột kháng lại vancomycin [VRE]). • Do độ nhạy cảm của vi khuẩn phần nào “phụ thuộc vào nồng độ thuốc” không được suy đoán rằng độ nhạy cảm của vi khuẩn với ampicillin và độ nhạy cảm của vi khuẩn với amoxicillin giống như nhau. Trên cơ sở một liều dùng giống hệt nhau, amoxicillin đạt được nồng độ cao gấp hai lần so với nồng độ ampicillin trong các dịch cơ thể (VD: dịch tai giữa, dịch của xoang, dịch phế quản, nước tiểu). • Cần nhớ rằng khác với ampicillin, amoxicillin không thường gây ra tình trạng tưa miệng (nấm candida ở miệng) hoặc ỉa chảy kích ứng (irritative diarrhea). • Amoxicillin 1 g (uống) mỗi 8 h/lần có thể được dùng trong chế độ chuyển dùng ampicillin từ đường tĩnh mạch sang đường uống do liều dùng này tạo được một nồng độ thuốc trong huyết thanh tương đương với khi dùng ampicillin đường tiêm (tiêm bắp).
792 Hướng dẫn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm AMOXICILLIN/ ACID CLAVULANIC • Acid clavulanic là một chất ức chế beta-lactamase, khi phối hợp với amoxicillin, sẽ hồi phục được hoạt tính của thuốc đối với các chủng H. influenzae sản xuất beta-lactamase. • Các dạng bào chế mới của amoxicillin/acid clavulanic sẽ ít gây các triệu chứng dạ dày-ruột và ỉa chảy hơn so với các dạng bào chế trước đây của thuốc chứa nhiều clavunat hơn. • Thuốc không có hiệu quả đối với phế cầu kháng penicillin (PRSP) do các biến đổi của protein gắn kết với protein (PBPs) mà không trung gian qua β- lactamase. PENICILLIN CHỐNG TỤ CẦU DÙNG ĐƯỜNG UỐNG • Không được dựa vào các kháng sinh nhóm penicillin chống tụ cầu dùng theo đường uống (VD: dicloxacillin) để điều trị các nhiễm khuẩn tụ cầu vàng nhạy với methicillin (MSSA) do hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc này kém/ thất thường và không có hiệu quả bền vững. Khi điều trị các nhiễm khuẩn tụ cầu vàng nhạy với methicillin (MSSA) đường uống, cephalosporin thế hệ một (VD: cephalexin) được ưu tiên chọn dùng. • Dicloxacillin kém được bệnh nhân dung nạp do thuốc gây vị kim loại và ợ hơi. PENICILLIN CHỐNG PSEUDOMONAS DÙNG ĐƯỜNG UỐNG • Tránh sử dụng indanyl carbenicillin để điều trị các nhiễm khuẩn tiết niệu do P. aeruginosa do áp dụng điều trị này nhanh chóng làm xuất hiện tình trạng kháng thuốc của P.aeruginosa. Nên sử dụng các thuốc chống P.aeruginosa đường uống khác để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu thấp do P.aeruginosa (VD: doxycyclin, levofloxacin hoặc fosfomycin).