PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text CHUYÊN ĐỀ 2 - I. DI TRUYỀN MENĐEN.doc

CHUYÊN ĐỀ 2: XÁC SUẤT TRONG QUY LUẬT DI TRUYỀN I. DI TRUYỀN MENĐEN A. KIẾN THỨC LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH XÁC SUẤT - Trong giảm phân, sự phân li của cặp NST là cơ chế dẫn tới sự phân li của cặp alen. Bản chất của quy luật phân li là sự phân li của các alen trong cặp alen, mỗi alen đi về một giao tử. - Quy luật phân li của Menden là quy luật di truyền cơ bản của mọi quy luật khác. Tức là ở các quy luật di truyền khác, các cặp gen cũng phân li theo quy luật của Menđen (trừ quy luật di truyền theo dòng mẹ, gen nằm ở tế bào chất).  - Các cặp NST phân li độc lập với nhau nên các cặp gen nằm trên các cặp NST cũng phân li độc lập. Các cặp gen phân li độc lập với nhau thì tỉ lệ phân li kiêu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con tuân theo quy luật xác suất của toán học. Tức là tỉ lệ phân li kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các cặp tính trạng, tỉ lệ phân li kiểu gen bằng tích tỉ lệ của các cặp gen. - Khi gen di truyền theo quy luật phân li độc lập thì chúng ta sử dụng quy luật tổ hợp tự do để tính sự tổ hợp của các cặp alen. - Các cặp gen phân li độc lập với nhau thì ở đời con có: + Tỉ lệ kiểu gen bằng tích tỉ lệ phân li kiểu gen của từng cặp gen; + Tỉ lệ phân li kiểu hình bằng tích tỉ lệ phân li của các cặp tính trạng; + Số loại kiểu gen bằng tích số loại kiểu gen của các cặp tính trạng; + Số loại kiểu hình bằng tích số loại kiểu hình của các cặp tính trạng; + Tỉ lệ của mỗi loại kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng có trong kiểu hình đó. - Hai cặp tính trạng di truyền phân li độc lập với nhau khi tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai bằng tích tỉ lệ của các cặp tính trạng. - Trong trường hợp tính trạng do một gen quy định, nếu ở đời con xuất hiện kiểu hình chưa có ở bố mẹ thì kiểu hình đó do gen lặn quy định, nếu kiểu hình đã có ở bố hoặc mẹ mà không biểu hiện ở đời con thì đó là kiểu hình lặn. - Xác suất xuất hiện một kiểu hình nào đó chính là tỉ lệ của loại kiểu, hình đó trong tổng số cá thể mà ta xét. - Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp ở bố và mẹ là n cặp gen thi ở đời con, loại cá thể có a số alen trội chiếm tỉ lệ a n n C 2 . Nếu cứ có một cặp gen đồng hợp trội thì a phải bớt đi 1. Ví dụ: Ở phép lai AaBbddAabbDd , loại cá thể có 2 alen trội ở đời con chiếm tỉ lệ 2 4 4 C3 28 . (vì cả bố và mẹ có 4 cặp gen dị hợp) Ở phép lai AaBbDDAAbbDd , loại cá thể có 5 alen trội ở đời con chiếm tỉ lệ 3 3 3 C1 28 . (vì cả bố và mẹ có 3 cặp gen dị hợp và trong đó có 2 cặp gen đồng hợp trội nên cá thể có 5 alen trội thì khi áp dụng giống như chỉ có 3 alen trội). - Khi xét riêng từng cặp gen, alen trội là trội hoàn toàn thì ta dựa vào bảng sau để tìm tỉ lệ của loại kiểu hình có liên quan đến tính xác suất. Kiểu gen của P Kiểu hình ở đời con Tỉ lệ của Tỉ lệ của
Kiểu hình trội (A–) Kiểu hình lặn (aa) Số loại Tỉ lệ AAAa 1 100% A– có tỉ lệ 100% aa có tỉ lệ 0 AaAa 2 3:1 A– có tỉ lệ 3 4 aa có tỉ lệ 1 4 Aaaa 2 1:1 A– có tỉ lệ 1 2 aa có tỉ lệ 1 2 aaaa 1 100% A– có tỉ lệ 0 A– có tỉ lệ 100% B. CÁC DẠNG BÀI TẬP 1. Bài tập tính xác suất về kiểu hình Cách giải: Khi bài toán yêu cầu tính xác suất về một kiểu hình nào đó thì cần phải tiến hành theo 2 bước. Bước 1: Xác định kiểu gen bố mẹ và viết sơ đồ lai để tìm tỉ lệ của loại kiểu hình cần tính xác suất. Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất Bài 1: Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so vói a quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng được F 1 , F 1 giao phấn tự do được F 2 . Lấy ngẫu nhiên 5 cây ở F 2 , xác suất để trong 5 cây này chỉ có 2 cây thân cao, hoa đỏ. Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định kiểu gen của bố mẹ và viết sơ đồ lai - Cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng có kiểu gen AABB Cây thân thấp, hoa trắng có kiểu gen aabb. - Sơ đồ lai: AABB  aabb F 1 : AaBb F 1 F 1 AaBb  AaBb - Viết giao tử và lập bảng ta sẽ thu được đời F 2 có tỉ lệ kiểu hình 9 thân cao, hoa đỏ; 3 thân cao, hoa trắng; 3 thân thấp, hoa đỏ; 1 thân thấp, hoa trắng.  Cây thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ 9 16 . Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất - Lấy 5 cây, cần có 2 cây thân cao, hoa đỏ thì phải là tổ hợp chập 2 của 5 phần tử 2 5C - Ở F 2 , cây thân cao, hoa đỏ chiếm tỉ lệ 9 16 ; Cây có kiểu hình không phải thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ 97 1 1616 .
- Lấy 5 cây ở F 2 , xác suất để trong 5 cây này chỉ có 2 cây thân cao, hoa đỏ là: 23 2 5 9739690 C 16161048576     Lũy thừa 2 là vì phải có 2 cây thân cao, hoa đỏ; Lũy thừa 3 vì phải có 3 cây có kiểu hình không phải thân cao, hoa đỏ.  - Khi bài toán yêu cầu trong 5 cây chỉ có 2 cây thân cao, hoa đỏ thì 3 cây còn lại phải có kiểu hình khác. - Các kiểu hình khác có tỉ lệ 1 tỉ lệ của kiểu hình cần tính xác suất Bài 2: Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen lai phân tích được F b . Lấy ngẫu nhiên 3 cây F b . Xác suất để trong 3 cây này chỉ có 1 cây thân thấp, hoa trắng là bao nhiêu? Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định kiểu gen của bố mẹ và viết sơ đồ lai - Cây dị hợp về 2 cặp gen có kiểu gen là AaBb Lai phân tích là lai với cây đồng hợp lặn. Cây đồng hợp lặn có kiểu gen aabb. - Sơ đồ lai: AaBb  aabb F b : 1AaBb, 1Aabb, 1aaBb, 1aabb - Tỉ lệ kiểu hình ở đời F b là 1 thân cao, hoa đỏ; 1 thân cao, hoa trắng; 1 thân thấp, hoa đỏ; 1 thân thấp, hoa trắng.  Cây thân thấp, hoa trắng có tỉ lệ 1 4 Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất - Lấy 3 cây, cần có 1 cây thân thấp, hoa trắng thì phải là tổ hợp chập 1 của 3 phần tử 1 3C - Ở F b , cây thân thấp, hoa trắng chiếm tỉ lệ 1 4 ; Cây có kiểu hình không phải thân thấp, hoa trắng chiếm tỉ lệ 13 1 44 - Lấy 3 cây F b . Xác suất để trong 3 cây này chỉ có 1 cây thân thấp hoa trắng là 2 1 3 1327 C 4464     . Bài 3: Cho biết gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cây thân cao tự thụ phấn, thu được đời F 1 có tỉ lệ 75% cây cao : 25% cây thấp. a. Lấy ngẫu nhiên 1 cây F 1 . Xác suất để được cây thân cao là bao nhiêu? b. Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao F 1 . Xác suất để được cây thuần chủng là bao nhiêu? c. Lấy ngẫu nhiên 3 cây thân cao F 1 . Xác suất để thu được 1 cây thuần chủng là bao nhiêu? Hướng dẫn giải a. Lấy ngẫu nhiên 1 cây F 1 . Xác suất để được cây thân cao là bao nhiêu?  Bước 1: Tìm tỉ lệ cây thân cao ở F 1 . Bài toán cho biết đời F 1 có tỉ lệ 75% cây cao : 25% cây thấp  Ở F 1 , cây thân cao chiếm tỉ lệ 0,75 . Bước 2: Tính xác suất
Lấy ngẫu nhiên 1 cây, xác suất để thu được cây thân cao là 0,75. b. Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao F 1 . Xác suất để được cây thuần chủng là bao nhiêu? Bước 1: Tìm tỉ lệ cây thuần chủng trong số các cây thân cao ở F 1 . Bài toán cho biết đời F 1 có tỉ lệ 75% cây cao : 25% cây thấp  Tỉ lệ kiểu gen ở đời F 1 là 1AA:2Aa:1aa . Cây thân cao ở F 1 có 2 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AA và 2Aa  cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 1 3 Bước 2: Xác suất Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao F 1 , xác suất để được cây thuần chủng là 1 3 c. Lấy ngẫu nhiên 3 cây thân cao F 1 . Xác suất để thu được 1 cây thuần chủng là bao nhiêu? Bước 1: Cây thân cao tự thụ phấn, đời con thu được 75% cao : 25% thấp chứng tỏ cây thân cao đem tự thụ phấn có kiểu gen Aa và đời con có tỉ lệ kiểu gen là 1AA:2Aa:laa .  Trong số các cây thân cao ở F 1 (1AA và 2Aa), cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 1 3 Bước 2: - Chọn 3 cây thân cao F 1 . Xác suất để thu được 1 cây thuần chủng là 2 1 3 123.1.44 C 333.99     2. Bài tập tính xác suất về kiểu gen Cách giải: Cần phải tiến hành theo 2 bước Bước 1: Tìm tỉ lệ của kiểu gen cần tính xác suất. Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất Bài 1: Ở phép lai AaBb  Aabb thu được đời F 1 . Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F 1 , xác suất để thu được 3 cá thể đều có kiểu gen AaBb là bao nhiêu? Hướng dẫn giải Bước 1: Tìm tỉ lệ của kiểu gen cần tính xác suất - Sơ đồ lai: AaBbAabbAa()(AaB)bbb - Cặp lai AaAa sẽ sinh ra đời con có kiểu gen Aa với tỉ lệ 1 2 - Cặp lai Bbbb sẽ sinh ra đời con có kiểu gen Bb với tỉ lệ 1 2  Phép lai AaBbAabb sẽ sinh ra đời con có kiểu gen AaBb với tỉ lệ 1 4 Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F 1 , xác suất để cả 3 cá thể đều có kiểu gen AaBb là 3 11 464     Bài 2: Xét phép lai AaAa được F 1 . Ở đời F 1 , lấy ngẫu nhiên 2 cá thể, xác suất để thu được 2 cá thể thuần chủng là bao nhiêu? Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định tỉ lệ của cá thể thuần chủng ở đời F 1 .

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.