PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Đề 32 - Phát triển đề tham khảo BGD môn Ngữ Văn năm 2025.docx

1 ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC ĐỀ 32 (Đề thi có 04 trang) KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút; không kể thời gian phát đề Họ và tên thí sinh:…………………………………. Số báo danh: ………………………………………. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: […] (1) Nhưng trái ngược với giận dữ là cái gì? Không tức giận không có nghĩa là thờ ơ, mặc kệ, không có chính kiến. Không nổi giận không có nghĩa là nhút nhát, yếu đuối. Trái ngược với giận dữ là sự điềm tĩnh. Sự điềm tĩnh nằm ở giữa của dải tần mà một cực là sự lãnh đạm hay bạc nhược, và cực kia là sự hung hăng, căm giận ngùn ngụt. Khác với nhu nhược, điềm tĩnh là nền tảng cho một thái độ cương quyết, đanh thép, sự minh mẫn, sắc bén và sức thuyết phục. Điềm tĩnh cũng khác với hung hăng ở chỗ nó không thô bạo và phá hủy. Trong điềm tĩnh ẩn chứa sức mạnh. Nó là vũ khí sắc bén nhất để bạn không những bảo vệ mình mà còn những người liên quan trước chính họ. Điềm tĩnh cũng không phải là kìm nén giận dữ, một dạng chạy trốn xung đột, bên ngoài “vẫn bình thường”, không tỏ ra phản đối hay bất đồng, trong khi bên trong sôi sục như một nồi áp suất đóng chặt vung. Người cương quyết không lẩn tránh xung đột, mà bày tỏ nhu cầu của mình, bảo vệ niềm tin của mình, trong khi vẫn tôn trọng cảm xúc, nhân phẩm và lưu ý tới nhu cầu của người kia. Anh ta không có mong muốn hạ nhục hay đè bẹp người khác, không cưỡng ép hay đe dọa. Người điềm tĩnh mà cương quyết có thiện chí đi tìm giải pháp trong tinh thần hợp tác. Anh vững vàng ở giữa biển giận dữ của người khác. (2) Tình trạng giận dữ có thể được nuôi dưỡng và nung nấu bởi một cảm giác bất lực, bế tắc trước cuộc sống. Người giận dữ chất chứa trong lòng những tổn thương và xúc phạm mà anh ta đã trải qua: một hôn nhân thất bại, một tay sếp tồi ở cơ quan, một tai nạn vô nghĩa. Anh ta thấy mình là một nạn nhân trong một thế giới không công bằng.[…] (Đặng Hoàng Giang, Thiện, Ác và Smartphone, NXB Hội nhà văn, 2017, tr.162-163) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định luận đề của văn bản. Câu 2. Chỉ ra nguyên nhân của tình trạng giận dữ được nêu trong văn bản. Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn sau: Điềm tĩnh cũng không phải là kìm nén giận dữ, một dạng chạy trốn xung đột, bên ngoài “vẫn bình thường”, không tỏ ra phản đối hay bất đồng, trong khi bên trong sôi sục như một nồi áp suất đóng chặt vung. Câu 4. Nêu tác dụng của thao tác lập luận so sánh được sử dụng trong đoạn (1). Câu 5. Rút ra một bài học mà anh/chị cảm thấy tâm đắc nhất và lí giải. (Trình bày khoảng 5 – 7 dòng) II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc làm thế nào để trở nên điềm tĩnh trong cuộc sống. Câu 2. (4,0 điểm) Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), so sánh những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong hai bài thơ sau: Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn, Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn. Gác mái ngư ông về viễn phố, Gõ sừng mục tử lại cô thôn. Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi, Dặm liễu sương sa khách bước dồn. Kẻ chốn Chương Đài 1 , người lữ thứ, 1 Chương Đài: điển tích từ câu chuyện đời nhà Đường (Trung Quốc): Hàn Hoành là người nghèo nhưng có tài. Chàng lấy một cô gái tài sắc họ Liễu ở Chương Đài. Sống với nhau chưa được bao lâu, quan Tiết độ sứ ở Châu Thanh là Hầu Hy Dật mến tài, tâu vua xin Hàn Hoành làm người giúp việc. Bấy giờ, đương lúc nhiễu loạn, Hàn Hoành không dấm đem Liễu thị đi theo, để nàng ở lại kinh đô, định chờ dịp tiện sẽ về đón. Nhưng trải qua ba năm trời, Hàn vẫn không về

3 HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Luận đề của văn bản: Sự điềm tĩnh. 0,5 2 Theo văn bản, tình trạng giận dữ bắt nguồn từ: một cảm giác bất lực, bế tắc trước cuộc sống. 0,5 3 - Biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh được sử dụng “Sôi sục như nồi áp suất đóng chặt vung” - Tác dụng: + Nhấn mạnh trạng thái cảm xúc bên trong của con người rất khó chịu, phẫn nộ, tức giận tuy nhiên điều ấy ko được bộc lộ ra bên ngoài. + Giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức biểu cảm. 1,0 4 - Thao tác lập luận so sánh được sử dụng trong đoạn (1): So sánh sự khác biệt giữa: điềm tĩnh với giận dữ, nhu nhược, hung hăng. - Tác dụng: + Giúp người đọc tránh nhầm lẫn giữa các biểu hiện, làm nổi bật lên đặc điểm, vai trò của người có sự điềm tĩnh. Qua đó, thể hiện quan điểm của tác giả về sự điềm tĩnh: vừa bảo vệ được quan điểm của mình nhưng cũng vừa có sự tôn trọng người khác. Nó có sức mạnh to lớn, giúp giải quyết vấn đề theo chiều hướng tích cực. + Tạo ấn tượng, giúp bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn, thuyết phục. 1,0 5 Thí sinh có thể rút ra những bài học khác nhau. Có thể theo hướng sau: - Bài học được gợi ra từ đoạn trích là: con người cần có sự điềm tĩnh. - Vì điểm tĩnh có vai trò rất quan trọng, giúp con người xử lí tình huống một cách sáng suốt, giữ được hình ảnh của cho bản thân, giữ được các mối quan hệ tốt đẹp. 1,0 II LÀM VĂN 6,0 1 Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc làm thế nào để trở nên điềm tĩnh trong cuộc sống. 2,0 a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn (khoảng 200 chữ). Thí sinh có thể triển khai đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích, song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm thế nào để có được sự điềm tĩnh trong cuộc sống. 0,25 Có thể theo hướng sau: - Điềm tĩnh là khả năng giữ bình tĩnh và điềm đạm trong mọi hoàn cảnh, dù thuận lợi hay trái ngược. Người điềm tĩnh thường không để cảm xúc chi phối hành động của mình mà luôn suy xét thấu đáo trước khi hành động hay phát ngôn. Họ kiểm soát được tâm trạng và không bị kích động bởi những tình huống căng thẳng, khó khăn. - Những điều cần làm để trở nên điềm tĩnh: + Nhận thức được điềm tĩnh là một phẩm chất, cần rèn luyện, chiêm nghiệm. + Bình tĩnh nhìn nhận, phân tích, đánh giá, lí giải vấn đề, không vội vàng có những lời nói, hành động nhất thời. + Tìm phương án giải quyết vấn đề, tình huống một cách thận trọng. + Loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực, thoải mái tinh thần, rèn luyện sức khoẻ, sống hoà mình với thiên nhiên. + Luyện tập tinh thần nhẫn nại và khả năng đối đầu với căng thẳng. … - Mở rộng: Điềm tĩnh không có nghĩa là có thái độ coi thường, khinh bỉ hoặc bỏ cuộc, chấp nhận một cách nhu nhược. 1,0
4 d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn 0,25 đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 2 Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), so sánh những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong hai bài thơ Chiều hôm nhớ nhà (Bà huyện Thanh Quan) và Mầu cây trong khói (Hồ Dzếnh). 4,0 a. Đảm bảo bố cục và dung lượng bài văn nghị luận. Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (600 chữ) của bài văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: So sánh những điểm tương đồng và khác biệt về nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ. 0,5 c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp với bố cục bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu cơ sở so sánh hai bài thơ. 2. Thân bài: * Điểm giống nhau: - Chủ thể trữ tình trong cả hai bài thơ đều là lữ khách tha hương, cô độc nơi quê người, cùng mang tâm trạng buồn thương, nhớ nhung khi gặp cảnh chiều tà. - Đề tài trong hai bài thơ là cảnh chiều hôm. - Cả hai bài thơ đều dùng bút pháp "tả cảnh ngụ tình". Cảnh vật là duyên cớ gợi nỗi buồn thương, nhớ nhung trong lòng người. Cảnh "ngư ông về viễn phố" (người làm nghề chài lưới về bến xa), "mục tử lại cô thôn" (trẻ trăn trâu về xóm lẻ) gợi sự sum vầy khiến người lữ khách trong thơ Bà Huyện Thanh Quan chạnh lòng; cảnh đẹp miền sơn cước buổi chiều với ngọn gió, cánh chim say tình cũng khiến người lữ khách trong thơ Hồ Dzếnh không cầm lòng được nỗi nhớ nhà. - Lí giải điểm giống nhau: Cả hai nhà thơ đều mang nặng tình yêu quê hương, đất nước. * Điểm khác nhau: - Về nội dung: Cùng diễn tả nỗi buồn nhớ gợi lên từ cảnh vật buổi chiều và cảnh ngộ của khách tha hương nhưng người lữ khách trong thơ của Bà Huyện Thanh Quan (không đồng nhất với tác giả) nhớ bóng hồng ở chốn Chương Đài. Trong hoàn cảnh bóng hoàng hôn "bảng lảng" đổ xuống, sương chiều lạnh lẽo, người đánh cá gác mái để về bến xa, trẻ trăn trâu trở về nhà (cô thôn) thì người lữ khách vẫn cô đơn trên đường dài và chạnh lòng khi nhớ người ở chốn Chương Đài. - Về nghệ thuật: + Bài thơ Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường tiêu biểu cho phong cách cổ điển; bài thơ Mầu cây trong khói của Hồ Dzếnh được viết theo thể thơ ngũ ngôn thuộc phong cách lãng mạn. + Cảnh chiều nơi đất khách trong thơ Bà Huyện Thanh Quan được khắc họa bằng bút pháp chấm phá với những hình ảnh mang tính ước lệ: ngư ông (người đánh cá), mục tử (trẻ chăn trâu), ngàn mai, cánh chim chiều, sương thu lạnh, dặm liễu. Cảnh chiều nơi đất khách trong thơ Hồ Dzếnh được khắc hoa bằng bút pháp lãng mạn (có sự kết hợp hài hòà giữa chất cổ điển và hiện đại) với cánh chim chiều "quên cất cánh", ngọn gió say tình, màu khói ấm lam chiều. Tất cả những hình ảnh ấy gợi cảnh miền sơn cước đẹp nhưng vẫn không nguôi được nỗi nhớ nhà của người lữ khách. - Lí giải sự khác nhau: + Thời đại lịch sử: Bà huyện Thanh Quan sống ở thế kỉ XIX, trong hoàn cảnh nữ sĩ đang trên đường vào Huế. Hồ Dzếnh viết bài thơ trong những năm tháng đất nước đang rơi vào tay thực dân Pháp, lầm than, cơ cực. + Chiều hôm nhớ nhà được viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật, mang màu 2.5

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.