Nội dung text Ôn tập Thực hành Dịch tễ (PQV YG44)
1 Ôn tập Thực hành Dịch tễ học A. Các số đo dịch tễ học 1) Tỷ lệ hiện mắc (Prevalence): P = → Có 2 loại: Tỷ lệ hiện mắc điểm và Tỷ lệ hiện mắc trong 1 thời khoảng 2) Tỷ lệ mới mắc tích lũy (Cumulative Incidence): CI = ( ) → Phiên giải: Trong 10n người khỏe mạnh ban đầu, sau một khoảng TG xác định sẽ có ... người mới mắc bệnh. 3) Tỷ suất mới mắc/phát sinh (Incidence Rate): IR = *Có nhiều cách tính Tổng đơn vị người – thời gian. → Phiên giải: Cứ theo dõi 10n người khỏe mạnh trong vòng 1 năm sẽ có bao nhiêu người phát bệnh. 4) Tỷ suất tử vong thô (Crude Death Rate): CDR = *Kích thước trung bình nếu đề không quy ước gì thì lấy Dân số giữa kỳ. Dân số giữa kỳ = → Phiên giải: Cứ 10n người trong giai đoạn xác định sẽ có bao nhiêu người tử vong. 5) Tỷ số tử vong trên trường hợp bệnh (Death to Case Ratio): DCR = ( ) *Tử vong ở trên tử số không nhất thiết phải nằm trong mẫu số. → Phiên giải: Có 10n người mới mắc bệnh trong 1 giai đoạn xác định. Cũng trong giai đoạn này, có bao nhiêu người tử vong liên quan đến bệnh đó.
3 OR > 1: Khả năng bệnh cao hơn khả năng không bệnh. OR < 1: Khả năng bệnh thấp hơn khả năng không bệnh. 3) Nguy cơ quy thuộc (AR - Attributable Risk) - Còn gọi là Nguy cơ quy trách. - Đây là Nguy cơ tuyệt đối. - Đo lường cả sự kết hợp và tác động. - Dùng trong Nghiên cứu đoàn hệ. - Có 2 loại: Nguy cơ quy thuộc cho nhóm phơi nhiễm (AR). Nguy cơ quy thuộc cho quần thể (PAR). (xem thêm trong sách) AR = IRe – IRo = CIe – CIo = – (IRe và CIe trong nhóm TX, IRo và CIo trong nhóm KTX) - Phiên giải: Quy trách nhiệm bao nhiêu % bệnh thực sự là do TX gây ra. - Kết quả: AR = 0: Không có mối liên quan giữa tiếp xúc và bệnh. AR > 0: Có mối liên quan thuận giữa tiếp xúc và bệnh. AR < 0: Có mối liên quan nghịch giữa tiếp xúc và bệnh. Phần trăm nguy cơ quy thuộc (AR%): muốn biết xem AR chiếm bao nhiêm % so với tổng số là tỉ lệ bệnh trong nhóm TX (phơi nhiễm). AR% = = = = = 1 – → Phiên giải: Cách 1: Quy trách nhiệm bao nhiêu % bệnh trong nhóm TX thực sự là do TX gây ra. Cách 2 (theo hướng phòng bệnh): Cho biết có bao nhiêu % nguy cơ bệnh có thể phòng ngừa được nếu kiểm soát được yếu tố nguy cơ trong nhóm TX. 4) Ý nghĩa các số đo kết hợp nhân quả và số đo tác động - Các số đo kết hợp nhân quả (RR và OR) cho biết: Mức độ kết hợp nhân quả giữa tiếp xúc và bệnh tật. Yếu tố tiếp xúc là yếu tố nguy cơ (yếu tố nguyên nhân) hay yếu tố bảo vệ. - Các số đo tác động (AR và PAR) cho biết: Tác động thật sự của 1 yếu tố trong việc tạo ra bệnh (yếu tố đó chịu bao nhiêu phần trách nhiệm). Mức độ cải thiện tình trạng bệnh nếu yếu tố nguyên nhân được loại bỏ/kiểm soát.
4 5) Một số lưu ý khác a) Trong Nghiên cứu cắt ngang (Nghiên cứu hiện mắc) sẽ sử dụng 2 số đo là PR (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc) và OR (Tỷ lệ bệnh trong nhóm tiếp xúc/không tiếp xúc). Dạng nghiên cứu này sẽ khác với Nghiên cứu đoàn hệ ở chỗ phiên giải PR và công thức tính OR. PR = RR = = = = ( ) ( ) OR = = = - Phiên giải PR: Tỷ lệ hiện mắc trong nhóm phơi nhiễm cao gấp ... lần so với tỷ lệ hiện mắc trong nhóm không phơi nhiễm. - Phiên giải OR: Odds Bệnh (so với Không bệnh) trong nhóm TX cao gấp ... lần so với nhóm KTX. b) Nếu tỷ số ra nhỏ hơn 1 (ví dụ 0,25 hay 0,5) thì cách phiên giải đổi “cao gấp ... lần” thành “chỉ bằng ...”. C. Sàng tuyển (tự ôn cách tính Se, Sp, PPV, NPV và tác động của Tỷ lệ hiện mắc P lên 4 chỉ số kia).