Nội dung text 24. Chuyên Đại Học Vinh -( 2025-2026 ).Image.Marked.pdf
b) Cho bốn hợp chất hữu cơ X1, X2, X3 và X4. Trong đó: - X1 là một carboxylic acid đơn chức, khi cho X1 tác dụng với X4 (xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng) thu được X2. - X2 nhiều hơn X3 một nguyên tử carbon trong phân tử. - X3 là một amino acid, có phân tử khối bằng 75. - X4 là một alcohol đơn chức, rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây mù loà, lượng lớn hơn có thể gây tử vong. Lập luận và xác định công thức cấu tạo thu gọn của X1, X2, X3 và X4. Câu 4 (2,0 điểm). 1. Cho hình vẽ minh họa thí nghiệm điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm như sau: a) Trong các hoá chất: Cu, Na2SO3, H2SO4 đặc, NaOH thì chất nào phù hợp và không phù hợp làm chất X, Y, Z. Giải thích và viết các phương trình hoá học xảy ra (nếu có). b) Ngoài cách thu khí SO2 bằng phương pháp đẩy không khí như trong thí nghiệm trên, ta có thể thu khí SO2 bằng phương pháp đẩy nước được không? Giải thích. 2. Nêu hiện tượng và viết các phương trình hoá học xảy ra trong các thí nghiệm sau: a) Sục khí propylene vào ống nghiệm đựng dung dịch bromine. b) Cho một nhúm bông vào cốc đựng dung dịch H2SO4 70%, đun nóng và đồng thời khuấy đều. c) Cho một ít vỏ trứng vào cốc đựng lượng dư giấm ăn. Giả thiết trong vỏ trứng chỉ có CaCO3 phản ứng được với acetic acid trong giấm ăn. d) Cho vào ống nghiệm sạch khoảng 2 mL glycerol nguyên chất. Sau đó, cắt lấy một mẫu nhỏ kim loại Na (có hạt dầu xanh) cho vào ống nghiệm trên. Câu 5 (3,5 điểm). 1. Một loại quặng có thành phần chính là MgCO3, lẫn các tạp chất Al2O3, SiO2 và Fe2O3. Trình bày phương pháp để thu được kim loại Mg tinh khiết từ loại quặng trên. Viết các phương trình hoá học xảy ra. Biết các hoá chất và điều kiện cần thiết khác có đầy đủ. 2. Nêu hiện tượng và viết các phương trình hoá học xảy ra trong các trường hợp sau: a) Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH lên bề mặt một thanh nhôm. b) Điện phân dung dịch NaCl không có màng ngăn xốp với điện cực trơ. c) Cho dung dịch NaHSO4 vào cốc được làm bằng đồng ma kẽm. d) Cho dung dịch AgNO3 vào ống nghiệm đựng dung dịch FeCl2. 3. Để hàn hai miếng kim loại, người ta có thể sử dụng phương pháp hàn nhiệt nhôm. Trong phương pháp này, hỗn hợp gồm bột oxide kim loại và bột nhôm được đốt cháy để xảy ra phản ứng (phản ...ứng nhiệt nhôm). Phản ứng này toả nhiệt rất lớn, sinh ra kim loại ở trạng thái nóng chảy và aluminium oxide (Al2O3). Kim loại nóng chảy sẽ lấp đầy khe hàn. Để hàn một vết nứt đường ray tàu hoả có thể tích 17,1 cm3, người ta dùng 519 gam hỗn hợp X gồm Al và FexOy (trong đó Al chiếm 26,012% về khối lượng của hỗn hợp X). Giả thiết chỉ xảy ra phản ứng nhiệt nhôm với hiệu suất là 62,5% (tính theo FexOy) như sau: 2yAl + 3FexOy ⟶ yAl2O3 + 3xFe Biết lượng Fe cần hàn cho vết nứt bằng 80% lượng Fe sinh ra trong phản ứng nhiệt nhôm trên và khối lượng riêng của sắt là 7,86 g/cm3. Xác định công thức của hỗn hợp X. 4. Từ 120 gam mẫu quặng bauxite, người ta tính được m gam Al2O3 với hiệu suất quá trình tinh chế là 85%. Hoà tan hoàn toàn m gam Al2O3 bằng một lượng vừa đủ dung dịch HNO3 44,545% thu được dung dịch Y. Lượng nhôm Y đem đi 20 °C thì có 75 gam nhôm Al(NO3)3.9H2O tách ra. Cho biết: ở 20 °C, cứ 100 gam H2O hoà tan tối đa 75,44 gam Al(NO3)3; nước không bay hơi trong quá trình phản ứng. Tính giá trị của m và thành phần phần trăm theo khối lượng của Al2O3 trong mẫu quặng bauxite trên.