PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 87. Sở Bắc Ninh Lần 4 - [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học ].docx



các mức nhiệt độ khác nhau (cụ thể: ). Thêm vào mỗi bình lượng dư , khuấy đều trong 15-20 phút để đạt cân bằng (đảm bảo vẫn còn chất rắn dư). Duy trì nhiệt độ ổn định ít nhất 10 phút trước khi lọc. Bước 2: Lọc nhanh dung dịch bão hòa trong khi vẫn giữ ở nhiệt độ ổn định như ban đầu. Thu lấy phần dung dịch lọc. Bước 3: Lấy 25 mL dung dịch đã lọc và làm bay hơi hết nước rồi cân phần chất khan rắn còn lại. Tính độ tan theo đơn vị gam chất tan trong 100 mL nước (xem thể tích thay đổi không đáng kể trong quá trình hòa tan). Kết quả như bảng bên: (g/100mL nước) 20 0,285 40 0,168 60 0,162 80 0,155 a) Học sinh lọc dung dịch bão hòa trong điều kiện giữ nhiệt độ ổn định với mục đích tránh kết tinh muối làm sai lệch kết quả. b) Từ kết quả cho thấy giả thuyết ban đầu của học sinh là đúng. c) Ở 40 o C, khối lượng chất rắn thu được ở bước 3 là 0,168 gam. d) Mục đích của thí nghiệm là khảo sát sự thay đổi độ tan của CaSO 4 theo nhiệt độ. Câu 2. Cation 2Cu có cấu hình electron 9[Ar]3 d có thể tạo phức được với nhiều phối tử bằng liên kết cho-nhận giữa phối tử với các orbital trống của cation 2Cu . Một thí nghiệm về sự tạo thành hợp chất phức được thực hiện như sau: (1) Hoà tan một lượng muối 4CuSO khan màu trắng vào nước, thu được dung dịch X có màu xanh (2) Thêm tiếp dung dịch 3NH vào dung dịch X, thu được kết tủa (Y) màu xanh nhạt (3) Tiếp tục thêm dung dịch 3NH đặc đến dư vào đến khi kết tủa bị hoà tan, thu được dung dịch Y có màu xanh lam. Chuỗi thí nghiệm trên được biểu diễn qua sơ đồ sau: (1)(2)(3)42422322 62442CuSO(s)CuOHSO(aq)CuOHOH(s)CuNHOH(OH)(aq)  Màu xanh của kết tủa và dung dịch được lí giải là do sự hình thành các phức chất gây ra. a) Các phản ứng (2), (3) đều có sự thay thế một số phối tử trong phức chất. b) Màu xanh của dung dịch X là do anion trong phức chất gây ra. c) Số electron lớp ngoài cùng của cation 2Cu là 9. d) Trong phức 322 42CuNHOH(OH)  , phối từ tạo phức là 32NH,HO,OH . Câu 3. Pin kẽm-mangan 2ZnMnO là loại pin phổ biến trong các thiết bị điện từ do giá thành thấp và an toàn. Tuy nhiên, loại pin này thường có tuổi thọ ngắn do phản ứng phụ làm giảm hiệu suất hoạt động. Một nhóm học sinh nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ KOH đến hiệu suất và tuổi thọ của pin 2ZnMnO . Thí nghiệm được tiến hành như sau: Bước 1: Pha các dung dịch KOH với nồng độ 2M,6M,10M . Bước 2: Lắp ráp pin 2ZnMnO - Điện cực cực âm (anode): Dùng tấm kẽm (Zn). - Điện cực cực dương (cathode): Dùng 2MnO trộn với than hoạt tính và chất kết dính để tạo thành điện cực. - Nhúng điện cực vào dung dịch KOH tương ứng. Bước 3: - Đo dung lượng ban đầu, ghi nhận các giá trị vào bảng số liệu. - Sử dụng máy đo dung lượng pin để tiến hành sạc-xả 50 chu kỳ. Ghi lại dung lượng sau mỗi 10 chu kỳ. - So sánh dung lượng ban đầu và dung lượng sau 50 chu kỳ. - Xác định hiệu suất Coulombic (%) của từng mẫu. - Kiểm tra sự suy giảm hiệu suất do ăn mòn kẽm hoặc hòa tan MnO 2 . Nồng độ KOH (M) Dung lượng ban đầu (mAh/g) Dung lượng sau 50 chu kỳ (mAh/g) Hiệu suất Coulombic (%) 2 M 180 120 85% 6 M 210 170 92%

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.