PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Giải phẫu học.pdf


2 Nghiên cứu so sánh từ động vật thấp đến cao để tìm ra quy luật tiến hóa của động vật thành loài người. III. Tư thế giải phẫu Việc xác định đúng tư thế giải phẫu rất quan trọng trong việc đặt tên và mô tả. Tư thế giải phẫu là tư thế “người sống, đứng thẳng, chi trên thả dọc theo thân mình, lòng bàn tay hướng ra trước”. IV. Các mặt phẳng quy chiếu Đó là ba mặt phẳng trong không gian 1 Mặt phẳng ngang Là mặt phẳng thẳng góc với trục của cơ thể, chia cơ thể thành phần trên và phần dưới. 2. Mặt phẳng đứng dọc Là mặt phẳng đứng từ trước ra sau chia cơ thể ra làm hai phần: phải và trái. Mặt phẳng đứng dọc giữa chia cơ thể ra làm hai phần đối xứng. 3. Mặt phẳng đứng ngang Là mặt phẳng thẳng góc hai mặt phẳng trên chia cơ thể làm hai phần: trước - sau. Mặt phẳng này song song với mặt trước của cơ thể. Hình 1.1. Các mặt phẳng quy chiếu A. Mặt phẳng đứng dọc B. Mặt phẳng ngang C. Mặt phẳng đứng ngang
3 V. Các tính từ giải phẫu học 1. Trước- sau Trước còn gọi là bụng, sau là lưng. Tuy nhiên, lòng bàn chân được xem là mặt bụng của bàn chân. 2. Gần – xa Gần và xa với gốc hay nơi bắt đầu của cấu trúc cơ thể. 3 . Ngoài – trong Ngoài là gần với bề mặt của cơ thể, trong gần với trung tâm của cơ thể. 4. Trên - dưới Trên là hướng về phía đầu còn gọi là đầu, dưới là hướng về phía chân còn gọi là đuôi. VI. Động tác giải phẫu học 1. Gấp - duỗi Ðộng tác xảy ra ở mặt phẳng đứng dọc. Gấp là động tác hướng về mặt bụng. Duỗi là động tác hướng về mặt lưng. 2. Dạng – Khép Ðộng tác xảy ra ở mặt phẳng đứng ngang. Khép là động tác hướng vào đường giữa. Dạng là động tác đưa ra xa đường giữa. 3. Xoay vào trong - xoay ra ngoài Ðộng tác xảy ra với trục đứng. Xoay vào trong là động tác hướng mặt bụng vào giữa. Xoay ra ngoài động tác chuyển mặt bụng ra xa. 4. Sấp - ngữa Ðộng tác của cẳng tay và bàn tay. Sấp là động tác quay vào trong của cẳng tay để lòng bàn tay có thể hướng ra sau. Ngữa là động tác quay ra ngoài, giữ lòng bày tay hướng ra trước. VII. Danh từ giải phẫu học Muốn giảng dạy, nghiên cứu tốt môn học, cần thiết phải có một hệ thống danh từ thống nhất. Đối với giải phẫu học cũng vậy, đã có nhiều hệ danh pháp. Hiện tại, bảng danh pháp PNA ra đời 1955 có khoảng 5000 danh từ giải phẫu học đang được sử dụng hầu hết trên thế giới là hệ danh pháp quốc tế. Việc đặt tên trong hệ danh pháp PNA dựa vào các nguyên tắc sau: - Mỗi phần cơ thể chỉ mang một tên gọi, trừ các trường hợp ngoại lệ, ví dụ: khẩu cái mềm còn gọi là màng khẩu cái. - Các từ dùng bằng ngôn ngữ la tinh, trừ trường hợp không có từ tương ứng trong tiếng la tinh, ví dụ: tĩnh mạch đơn (Vena Azygos, tiếng Hy lạp). - Mỗi từ dùng phải tượng hình, có ý nghĩa, càng ngắn, càng đơn giản càng tốt. Tính từ được dùng sắp đặt theo cách đối nghịch nhau..., chính và phụ, trên và dưới. - Không thay đổi những từ đã quen thuộc nếu chỉ vì lý do ngữ nguyên hay để mang tính uyên bác. - Loại bỏ những danh từ riêng mang tên các nhà giải phẫu học, ngoại trừ “gân Achille” vì Achille không phải là nhà giải phẫu học

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.