Nội dung text w bài 8.docx
PHẦN TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế kết nối học sinh vào chủ đề bài học b. Nội dung: GV gợi dẫn HS theo nhiều cách c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Cách 1: Em đã được học, được đọc nhiều tác phẩm tâm huyết của các nhà văn, nhà thơ. Hãy kể tên những nhà văn, nhà thơ và tác phẩm mà em yêu thích. Cách 2: GV tổ chức hoạt động GHÉP NỐI TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM - “Đất rừng phương Nam” – Đoàn Giỏi - “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ” – Nguyễn Ngọc Thuần - “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” – Nguyễn Huy Tưởng - “Dế Mèn phiêu lưu kí” – Tô Hoài - “Gió lạnh đầu mùa” – Thạch Lam - “Nhật kí trong tù” – Hồ Chí Minh - GV dẫn dắt vào bài mới: Tác giả và tác phẩm là hai yếu tố quan trọng của văn học, tác giả là người sáng tạo nên tác phẩm, tác phẩm là sản phẩm của quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn. Nhà văn sống bằng tác phẩm và những trang viết chính là nơi kí thác thông điệp mà nhà văn gửi đến cuộc đời. Chúng ta cùng vào chủ đề ngày hôm nay “NHÀ VĂN VÀ TRANG VIẾT” Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Giới thiệu bài học a. Mục tiêu: Nắm được chủ đề và thể loại chính của bài học b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. GIỚI THIỆU BÀI HỌC
- Gv yêu cầu học sinh đọc đoạn giới thiệu bài học và trả lời câu hỏi: + Chủ đề của bài học là gì? + Phần giới thiệu bài học muốn nói với chúng ta điều gì? + Phần Giới thiệu bài học còn cho biết ở chủ đề này các em làm quen với thể loại văn bản nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs trả lời câu hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh 1. Chủ đề Nhà văn và trang viết Nhà văn, nhà thơ là người sáng tạo nên tác phẩm. Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình trải nghiệm đời sống, lao động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ. Tuy nhiên, sức hấp dẫn thực sự của tác phẩm văn học chỉ bắt đầu khi có sự tiếp nhận của người đọc. Bằng vốn sống, trí tuệ và tâm hồn của mình, người đọc sẽ đem đến các cách hiểu, cách cảm nhận khác nhau về những trang viết ấy. 2. Thể loại - Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trích, Xuân Diệu) Nghị luận văn học - Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa (Trần Đình Sử) Nghị luận văn học - Xe đêm (trích, Côn-xtan-tin Pau- xtốp-xki) Truyện ngắn Hoạt động 2: Khám phá tri thức ngữ văn a. Mục tiêu: Nắm được + Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học + Người đọc và cách tiếp cận riêng đối với một văn bản văn học b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv yêu cầu HS đọc SGK và tìm hiểu về tri thức ngữ văn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc sách, suy nghĩ và tìm hiểu nội dung kiến thức Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo sản phầm, trả lời câu hỏi Bước 4: Kết luận, nhận định. GV chốt và mở rộng kiến thức. II. TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học Văn bản nghị luận văn học là loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày quan điểm, đánh giá của mình về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (tác phẩm, tác giả, thể loại,…) - Luận đề là vấn đề chính (về tác phẩm, tác giả, thể loại,…) được bàn luận trong văn bản, thường thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản. Ví dụ: Toàn bộ văn bản “Hoàng tử bé: trò chuyện để thấu hiểu và yêu thương” hướng tới làm sáng tỏ vấn đề có thể đạt được sự thấu hiểu và yêu thương thông qua trò chuyện – một thông điệp nhân văn mà nhà văn Ăn-toan đơ Xanh – tơ Ê- xu –pe-ri gửi gắm trong tác phẩm “Hoàng tử bé”. Nhan đề của văn bản đã thể hiện được luận đề. Ví dụ: Văn bản Vẻ đẹp giản dị và chân thật của “Quê nội” (Võ Quảng) của