Nội dung text 28. Hình ảnh đa dạng trong bệnh tim bẩm sinh Biên dịch Bs Nguyễn Chí Phồn.pdf
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 Hình ảnh Khác nhau trong Bệnh Tim bẩm sinh In Sook Park v‡ Hyun Woo Goo Vị trÌ kề nhau của c·c tiểu nhĩ phải I. S. Park () Khoa Tim mạch Nhi, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc H. W. Goo Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc © Springer Nature Singapore Pte Ltd. 2019 I. S. Park (biên tập), Hướng dẫn Minh họa về Bệnh Tim bẩm sinh, https://doi.org/10.1007/978-981-13-6978-0_28 699 28 a b HÏnh 28.1 Hình ảnh X-quang ngực (a), CT (b, c), chụp mạch nhĩ phải (d), và mẫu tim (e) của các tiểu nhĩ nằm kề nhau ở một bệnh nhân mắc thất trái hai cửa vào (double-inlet left ventricle - LV) và thất phải hai cửa ra (double-outlet right ventricle - DORV), hẹp van động mạch phổi nhẹ (mild PS), và đã được thắt động mạch phổi. Do tiểu nhĩ phải (RAA) bị "kéo" về phía bên trái, phần thấp nhất của bờ tim phải trở nên "chìm xuống hoặc lõm" (mũi tên trong a và b). Chụp mạch nhĩ phải (d) xác nhận tiểu nhĩ phải (RAA) bị kéo về phía bên trái. Hình ảnh CT ở góc chiếu RAO (c) và hình ảnh mẫu giải phẫu (e) cho thấy rõ ràng tiểu nhĩ phải (RAA) và tiểu nhĩ trái (LAA) (mũi tên đỏ) nằm cạnh nhau dọc theo bờ trên bên trái của tim. Hầu hết các trường hợp tiểu nhĩ nằm kề nhau thường liên quan đến các bệnh tim bẩm sinh phức tạp (CHD), chẳng hạn như teo van ba lá (tricuspid atresia), chuyển gốc động mạch hoàn toàn (complete TGA), chuyển gốc động mạch có sửa chữa (CC-TGA), và các dạng khác của tim một thất (FSV).
700 I. S. Park and H. W. Goo c d e HÏnh 28.1 (tiếp theo)
28 HÏnh ảnh Kh·c nhau trong Bệnh Tim bẩm sinh 701 Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 KhÙng cÛ TMC trÍn Phải v‡ TMC trÍn Tr·i Lớn HÏnh 28.2 HÏnh ảnh siÍu ‚m tim từ cửa sổ trÍn xương ức của một em bÈ 7 th·ng tuổi cho thấy tĩnh mạch chủ trÍn (TMCT) bÍn tr·i lớn dẫn lưu v‡o xoang v‡nh (nhÏn thấy m‡u xanh lam) (b). KhÙng nhÏn thấy TM chủ trÍn phải (a). KhÙng cÛ bất thường tim n‡o kh·c Túi thừa thất trái dưới động mạch chủ HÏnh 28.3 Một em bé 5 tháng tuổi được giới thiệu để đánh giá tiếng thổi tim mờ nhạt và “có thể là lỗ thông động mạch vành”. Hình ảnh siêu âm tim bốn buồng tim (a) và Doppler màu (b, c) cho thấy một lỗ thông giống như thông liên thất vào phía tâm thất phải với dòng chảy Doppler qua lại (nhìn thấy màu xanh lam và đỏ mũi tên) với vận tốc thấp qua “lỗ thông” này. Các động mạch vành bình thường, không có lỗ thông. Hình ảnh CT 3D (d, e) cho thấy một hình chiếu giống như ngón tay từ phía tâm thất trái bên dưới xoang động mạch chủ phải nhô ra phía tâm thất phải (nang thất tr·i) a b a b c d e
702 I. S. Park and H. W. Goo Teo Lỗ Xoang V‡nh HÏnh 28.4 HÏnh ảnh siÍu ‚m tim nhÏn từ cửa sổ trÍn xương ức (a) v‡ hÏnh ảnh CT (b, c, d) từ một bệnh nh‚n bị tim một t‚m thất, teo van hai l·, thất phải hai đường ra v‡ teo lỗ xoang v‡nh. Mũi tÍn m‡u trắng trong a, b v‡ mũi tÍn m‡u v‡ng trong c, d cho thấy một tĩnh mạch gi„n mang dÚng chảy hướng lÍn từ tim về phÌa đầu, nhÏn thấy m‡u đỏ bằng nghiÍn cứu Doppler m‡u (a). Tĩnh mạch dọc d‡i n‡y l‡ một tĩnh mạch tim gi„n mang m·u xoang v‡nh v‡o tĩnh mạch vÙ danh tr·i do teo lỗ xoang v‡nh. Mũi tÍn m‡u trắng trong c, d cho thấy sự teo của lỗ xoang v‡nh. Tĩnh mạch tim gi„n n‡y cÛ thể bị hiểu nhầm l‡ tĩnh mạch dọc trong TMC trÍn ho‡n to‡n . Tất cả các tĩnh mạch phổi đều bình thường trong trường hợp này. Nếu không được chẩn đoán chính xác teo lỗ xoang vành và vô tình thắt tĩnh mạch này vào thời điểm phẫu thuật, sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Ở bệnh nhân này, bất thường này đã được sửa chữa bằng cách mở mái xoang vành (tạo lỗ thông giữa tâm nhĩ trái và xoang vành) vào thời điểm phẫu thuật chuyển dòng toàn bộ động mạch phổi ở tuổi 8 tháng. (Được xuất bản một phần: Kim C, Goo HW, Yu JJ, Yun TJ. Teo lỗ xoang vành với tĩnh mạch chủ trên bên trái tồn tại được chứng minh trên CT tim ở trẻ sơ sinh bị tim một tâm thất chức năng. Pediatr Radiol. 2012;42:761–763, với sự cho phÈp) a b c d