PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text IntroPsy-Chuong 2-Cac phuong phap khoa hoc trong Tam ly hoc-Translation

TÂM LÝ HỌC NHẬP MÔN CHƯƠNG 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOA HỌC TRONG TÂM LÝ HỌC Miễn trừ trách nhiệm: Tài liệu này được dịch thuật với mục đích phục vụ cho khóa học trực tuyến miễn phí: “Tâm lý học Nhập môn” do PsyMe.org tổ chức cho cộng đồng. Mọi nội dung trong tài liệu này chỉ được sử dụng cho mục đích học tập trong khóa học, không nhằm mục đích thương mại. Mọi hình thức sao chép, trích dẫn hoặc chia sẻ, phát tán tài liệu này dưới bất kỳ hình thức nào ra bên ngoài phạm vi khóa học đều không được PsyMe cho phép. PsyMe không chịu trách nhiệm về bất kỳ tranh chấp nào phát sinh liên quan đến việc sử dụng tài liệu này vượt quá phạm vi đã đề cập ở trên.
MỤC LỤC MODULE 2.1 ĐÁNH GIÁ BẰNG CHỨNG VÀ TƯ DUY PHẢN BIỆN 3 Khoa học tâm lý 4 Thu thập bằng chứng 5 Hypothesis 6 Phương pháp 7 Kết quả 8 Diễn giải 8 Tính khả lặp 9 Đánh giá lý thuyết khoa học 11 Trách nhiệm chứng minh 11 Tính tối giản 14 Tối giản và mức độ cởi mở 15 Ứng dụng về tối giản: Clever Hans, chú ngựa diệu kỳ. 17 Áp dụng tối giản: Khả năng ngoại cảm 19 MODULE 2.2 TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC 28 Nguyên tắc nghiên cứu chung 28 Định nghĩa hoạt động 29 Mẫu quần thể 30 Thiết kế nghiên cứu quan sát 35 Quan sát tự nhiên 35 Nghiên cứu lịch sử trường hợp 36 Khảo sát 38 Nghiên cứu tương quan 44 Nghiên cứu Thực nghiệm 53 Giảm ảnh hưởng của kỳ vọng 56 Các vấn đề nghiên cứu trước và nghiên cứu sau 61 Đánh giá kết quả 66 Thống kê mô tả 66 Thống kê suy luận 68 Vấn đề khả lặp 73 Cân nhắc đạo đức trong nghiên cứu 76 Mối quan tâm về đạo đức với con người 76 Mối quan tâm về đạo đức với những sinh vật khác 78 1
Years ago, I was watching a Discovery Channel nature documentary about elephants. After the narrator discussed the enormous amount of food elephants eat, he started on their digestive system. He commented that the average elephant passes enough gas in a day to propel a car for 20 miles (32 km). I thought, “Wow, isn’t that amazing!” and I told a couple of other people about it. Nhiều năm trước khi tôi đang xem một bộ phim tài liệu về tự nhiên của kênh Discovery về loài voi. Khi người dẫn chương trình thảo luận về lượng thức ăn khổng lồ mà voi tiêu thụ, ông ấy bắt đầu tìm hiểu sâu hơn về hệ tiêu hóa của chúng. Ông nhận xét rằng một con voi trung bình trong một ngày ngày xì hơi ra lượng khí gas đủ để đẩy một chiếc ô tô đi được khoảng 20 dặm (32 km). Tôi nghĩ, “Chà, nghe hay đấy chứ!” và tôi đã nói với một số người về điều thú vị mà tôi đã nghe được đó. Later I started to think, “Wait a minute. Who measured that? Did someone attach a balloon to an elephant’s rear end and collect gas for 24 hours? And then put it into a car and drive it? Was that a full-sized car or an economy car? City traffic or highway? How do they know they measured a typical elephant? Did they determine the mean for a broad sample of elephants?” My doubts quickly grew. Sau đó, tôi bắt đầu nghĩ, “Chờ một chút. Ai đã đo lường điều đó? Ai đã gắn một quả bóng bay vào đuôi con voi và thu khí gas trong 24 giờ? Và sau đó đặt vào một chiếc xe hơi và lái xe? Đó là một chiếc ô tô cỡ lớn hay một chiếc ô tô hạng phổ thông? Lưu thông trong thành phố hay đường cao tốc? Làm thế nào để họ biết rằng họ đã đo một con voi điển hình? Họ có xác định được điểm trung bình cho một quần thể voi không? ” Sự nghi ngờ của tôi nhanh chóng tăng lên. “Oh, well,” you might say. “Who cares?” You’re right; how far someone could propel a car on elephant gas doesn’t matter. However, my point is not to ridicule the makers of this documentary but to ridicule me. Remember, I said I told two people about this claim before I started to doubt it. For decades, I had taught students to question assertions and evaluate the evidence, and here I was, uncritically accepting a silly statement and telling other people, who for all I know, may have gone on to tell other people. The point is 2
that all of us yield to the temptation to accept unsupported claims, and we all need to discipline ourselves to question the evidence, especially evidence supporting claims that we would like to believe. This chapter concerns evaluating evidence in psychology. Bạn có thể nói “Ồ, ai quan tâm điều đó?” Bạn nói đúng; việc một người có thể đẩy một chiếc xe hơi bằng khí thải của voi đi bao xa không thành vấn đề. Tuy nhiên, ý của tôi ở đây không phải là chế giễu những người làm phim tài liệu này mà là bông đùa chính bản thân mình. Tôi đã nói với hai người về tuyên bố này trước khi tôi bắt đầu nghi ngờ về ý tưởng đó. Trong nhiều thập kỷ, tôi đã hướng dẫn sinh viên đặt câu hỏi về các tuyên bố và đánh giá bằng chứng, tuy nhiên trong trường hợp này, tôi đã chấp nhận một cách vô lập luận, một tuyên bố ngớ ngẩn và đi chia sẻ chuyện này với cả những người khác, những người mà tôi biết, và có thể họ đã tiếp tục nói với người khác nữa. Vấn đề ở đây là tất cả chúng ta đều dễ dàng bị khuất phục trước những cám dỗ về lý luận và niềm tin, dễ dàng chấp nhận những tuyên bố không có nhiều bằng chứng hỗ trợ . Điều nên làm lúc này với mỗi cá nhân, đó là tất cả chúng ta cần phải tự nghiêm khắc bản thân để đặt câu hỏi về bằng chứng, đặc biệt là bằng chứng hỗ trợ cho những tuyên bố mà chúng ta muốn tin. Chương này sẽ đề cập đến những vấn đề liên quan đến việc đánh giá bằng chứng trong tâm lý học. MODULE 2.1 ĐÁNH GIÁ BẰNG CHỨNG VÀ TƯ DUY PHẢN BIỆN Evaluating Evidence and Thinking Critically What constitutes an explanation? Consider the following quote (“The Medals and the Damage Done,” 2004, p. 604): Điều gì tạo nên một lời giải thích? Hãy xem xét câu trích dẫn sau (“The Medals and the Damage Done,” 2004, p. 604):: In 2002, [Michael] Brennan was a British national rowing champion. . . . As the UK Olympic trials loomed, Brennan was feeling confident. But . . . for much of the past 12 months, Brennan’s performance has been eroded by constant colds, aching joints and fatigue. . . . When the trials rolled round this April, Brennan . . . finished at the bottom of the heap. “I couldn’t believe it,” he says. To an experienced sports doctor, the explanation is obvious: Brennan has “unexplained underperformance syndrome” (UPS). Năm 2002, [Michael] Brennan là một nhà vô địch chèo thuyền Vương quốc Anh. . . . Khi các trận đua Olympic gần kề, Brennan cảm rất thấy tự tin. Tuy nhiên . . . Trong 12 tháng qua, khả năng của Brennan đã bị giảm sút do cảm lạnh liên tục, các khớp đau nhức và mệt mỏi. . . . Khi các cuộc đua bắt đầu vào tháng 4, Brennan. . . hoàn thành phần thi đấu của mình và xếp cuối hạng. “Tôi không thể tin được,” anh nói. Và khi tìm một lời giải thích từ một bác sĩ thể thao có kinh nghiệm, anh nhận được lời giải thích rất hiển nhiên: Brennan mắc “hội chứng kém hiệu quả không rõ nguyên nhân” (UPS). 3

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.