Nội dung text HSG 12 TQT 2024 2025 ĐỀ CHÍNH THỨC.pdf
1 SỞ GD & ĐT QUẢNG NGÃI TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN (Đề thi gồm có 5 trang) KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LỚP 12 NĂM HỌC 2024 – 2025 Ngày thi: 26/9/2024 Môn thi: Hóa Học Thời gian làm bài: 180 phút Cho nguyên tử khối của các nguyên tố: H = 1; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27; P = 31; S = 32; Cl = 35,5; K = 39; Ca = 40; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Br = 80; Ag = 108. Câu 1 (2,0 điểm): 1.1. A có tính kháng khuẩn tự nhiên, được sử dụng trong các thiết bị y tế, bề mặt tiếp xúc như tay nắm cửa và ống nước để giảm nguy cơ lây lan vi khuẩn. B là một nguyên tố vi lượng quan trọng trong cơ thể con người, cần thiết cho việc sản xuất hemoglobin, giúp vận chuyển oxygen trong máu. Nguyên tử của hai nguyên tố A và B đều có phân lớp ngoài cùng là 4s, các ion A2+ và B2+ có số electron lớp ngoài cùng lần lượt là 17 và 14. a) Viết cấu hình electron nguyên tử của A và B. b) Trong tự nhiên, hợp chất X tồn tại ở dạng quặng có công thức ABY2. X được khai thác và sử dụng nhiều trong luyện kim hoặc sản xuất acid, tổng số hạt proton trong X là 87. Xác định X. 1.2. Cho ba hợp chất butan-1-ol, propanoic acid, ethyl formate và các giá trị nhiệt độ sôi (không theo thứ tự) là: 54 oC; 118 oC; 141 oC. Em hãy gán cho mỗi chất một giá trị nhiệt độ sôi thích hợp. Giải thích. Câu 2 (2,0 điểm): 2.1. Sodium hydroxide là chất rắn, tan tốt trong nước, được sử dụng phổ biến trong chuẩn độ, đặc biệt là trong các quá trình chuẩn độ acid - base. Để pha được dung dịch NaOH có nồng độ chính xác từ hóa chất rắn thì sau khi pha chế người ta thường phải xác định lại nồng độ của dung dịch NaOH. Các bước tiến hành (chưa sắp xếp theo trình tự) để xác định nồng độ dung dịch NaOH được mô tả như sau: (1) Dùng pipette lấy 10,0 mL dung dịch NaOH cho vào bình tam giác rồi thêm vài giọt chất chỉ thị phenolphthalein. (2) Cân 1,26 gam oxalic acid ngậm nước (H2C2O4.2H2O) hòa tan hoàn toàn vào nước, định mức thành 100 mL. (3) Ghi lại thể tích dung dịch H2C2O4 đã dùng. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. (4) Tráng sạch burette bằng nước cất, sau đó tráng lại bằng một ít dung dịch H2C2O4. Lắp dụng cụ như hình bên. Cho dung dịch H2C2O4 vào cốc thủy tinh, sau đó rót vào burette (đã khóa) và chỉnh về vạch 0. (5) Vặn khóa burette để dung dịch H2C2O4 trong burette chảy từ từ từng giọt vào bình tam giác đồng thời lắc đều bình. Quan sát đến khi dung dịch trong bình tam giác chuyển từ màu hồng tím sang không màu bền trong khoảng 20 giây thì dừng lại. a) Hãy sắp xếp thứ tự thực hiện các bước trên khi tiến hành chuẩn độ. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra. ĐỀ CHÍNH THỨC
4 Cho bảng đối chiếu tín hiệu phổ hồng ngoại của các nhóm chức như sau: Loại hợp chất Liên kết Số sóng (cm-1 ) Alcohol O-H 3600 - 3300 Aldehyde C=O 1740 - 1720 C-H 2900 - 2700 Carboxylic acid C=O 1725 - 1700 O-H 3300 - 2500 Ester C=O 1750 - 1735 C-O 1300 - 1000 Ketone C=O 1725 - 1700 Amine N-H 3500 - 3300 5.2. Trong phòng thí nghiệm, một nhóm học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn thực hiện phản ứng điều chế ethyl acetate từ acetic acid và ethanol với xúc tác H2SO4 đặc. Để tách ethyl acetate ra khỏi hỗn hợp sản phẩm gồm ethyl acetate, acetic acid, ethanol, H2SO4 và H2O, nhóm học sinh đã chiết hỗn hợp trên với dung môi diethyl ether (C2H5OC2H5), sau đó tiếp tục tiến hành phương pháp chưng cất thường. Với cách làm trên, nhóm học sinh có thể thu được ethyl acetate nguyên chất không? Giải thích. Biết nhiệt độ sôi của diethyl ether là 34,6 °C và ethyl acetate là 77,1 °C. Câu 6 (2,0 điểm): Naringin là hợp chất hữu cơ có trong các loại quả có múi (họ cam chanh), đặc biệt là trong bưởi. Hợp chất này có nhiều tác dụng dược lý rất mạnh như chống oxy hóa, làm giảm lipid máu, chống ung thư ác tính. Naringin có công thức cấu tạo như sau: a) Xác định công thức phân tử của naringin. b) Phân tử naringin có bao nhiêu nhóm -OH alcohol và bao nhiêu nhóm -OH phenol? c) Để tách naringin từ vỏ bưởi, người ta tiến hành xử lí vỏ bưởi bằng dung dịch sodium hydroxyde, sau đó lọc bỏ tạp chất, acid hóa phần nước lọc, thu được naringin. Giải thích vì sao phải xử lí vỏ bưởi bằng dung dịch sodium hydroxyde và vì sao phải acid hóa phần nước lọc? Câu 7 (2,0 điểm): 7.1. Benzyl acetate có mùi thơm dễ chịu và là thành phần chính trong các loại tinh dầu từ hoa nhài, nó được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp nước hoa và mỹ phẩm. Một trong những phương pháp tổng hợp benzyl acetate đạt hiệu suất cao đã được các nhà khoa học nghiên cứu là sử dụng xúc tác nhựa trao đổi cation acid mạnh với tỷ lệ mol giữa acetic acid và benzyl alcohol là 1:1,125, trong thời gian 10 giờ ở 373 K. Thực hành theo nghiên cứu này, một sinh viên đã điều chế thành công benzyl acetate từ acetic acid và benzyl alcohol với hiệu suất đạt 84%. Tính thể tích acetic acid và thể tích benzyl alcohol ban đầu sinh viên này đã dùng để điều chế 25,2 gam ester benzyl acetate. Biết khối lượng riêng của acetic acid là 1,049 g/cm3 và benzyl alcohol là 1,044 g/cm3 . 7.2. Este X mạch hở, có công thức phân tử là C10H12O6. Từ X thực hiện chuỗi phản ứng sau (trong điều kiện thích hợp, theo đúng tỉ lệ mol): (1) X + 3NaOH ⎯⎯→ X1 + X2 + X3 + X4