Nội dung text ĐỀ-THI-KTTC3-GIỮA-KỲ.docx
BIÊN SOẠN: CAO SAO LIÊN SĐT: 0395.464.393 KHÔNG MANG ĐẾN LỚPTRANG 1 BÀI LUYỆN TẬP SỐ 1 - NHẬN ỦY THÁC NK Xuất kho theo phương pháp FIFO TK 1561 – 200 đơn vị 1.040.000đ TK 3388 – V ( dư có) 200.000đ TK 151 – 450 đơn vị 2.295.000đ TK 1122- USD 20.000 USD TK 1562 : 32.000đ TGGS: 20.8 1. Nhập kho lô hàng D đi đường kỳ trước, khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa 2 đơn vi hàng xác định ngay nguyên nhân do nhà cung cấp gửi thừa và chấp nhận mua lại theo HĐ GTGT do công ty G phát hành bổ sung cho 2 đơn vị hàng này, đơn giá chưa có thuế GTGT 10% là 5.000đ 2. Công ty nhận giấy báo Có của ngân hàng nội dung công ty V tiếp tục chuyển khoản cho công ty 50.000 USD và 150.000đ để nộp thuế phí theo hợp đồng nhập khẩu ủy thác lô hàng Y đã ký từ kì trước. TGTT 21 3. Xuất kho 500 đơn vị hàng hóa D bán trực tiếp cho công ty Thành Hưng đơn giá bán chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 5.600đ. công ty Thành Hưng thanh toán ngay bằng chuyển khoản sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán 1% 4. Công ty hoàn thành nhập khẩu ủy thác lô hàng Y, giá CIF – Hải Phòng là 50.000 USD từ công ty Polaris. Thuế suất thuế nhập khẩu 20%, TTĐB 15%, GTGT 10%. Công ty dã kê khai và nộp các khoản thuế bằng chuyển khoản VNĐ. TGTT 21.1, TGHQ 21. Toàn bộ chi phí giám định hải quan, lưu kho bãi, bốc xếp theo hợp đồng công ty V chịu công ty đã chi hộ bằng tiền mặt cả thuế GTGT 10% 12.100đ. Lô hàng nhận ủy thác nhập khẩu đã thông quan, công ty bàn giao hàng và toàn bộ chứng từ liên quan cho công ty V ngay tại cảng 5. Công ty Thành Hưng yêu cầu được trả lại 3 đơn vị hàng D kém phẩm chất, công ty đã trả bằng tiền mặt VNĐ cho công ty Thành Hưng và nhờ giữ hộ số hàng trả lại, đơn giá vốn hàng trả lại tính theo đơn giá trung bình khi xuất kho 6. Nhận thông báo của ngân hàng đã hoàn thành thanh toán cho công ty Porlis bằng chuyển khoản USD. TGTT 21.5. phí ngân hàng công ty chịu đã thanh toán bằng tiền mặt bao gồm cả thuế GTGT 10% là 1.100đ 7. Công ty phát hành hóa đơn GTGT hoa hồng ủy thác biết hoa hồng ủy thác chưa có thuế GTGT 10% là 5% trên giá CIF. TGTT 21.1. hai bên thanh toán hợp đồng bằng chuyển khoản VNĐ.
BIÊN SOẠN: CAO SAO LIÊN SĐT: 0395.464.393 KHÔNG MANG ĐẾN LỚPTRANG 2 BÀI LUYỆN TẬP SỐ 2 – NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU Tại công ty ABC Xác định giá vốn hàng xuất kho theo FIFO Trích dẫn số liệu đầu quý 4/N như sau: TK 1561 – 100 đơn vị N: 540.000đ TK 1562: 10.000đ TK 151: 150 đơn vị N 780.000đ TK 131- công ty ĐA (dư có) 37.000đ TK 331- Công ty Vinaland (dư có) 40.000 USD – TG đầu tháng: 20.5 1. Nhận lô hàng N từ công ty XYZ chuyển đến theo hợp đồng đã ký, số lương: 80đơn vị, đơn giá chưa có thuế GTGT 10% 5000đ chưa thanh toán. Kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa 3 đơn vị chưa xác định được nguyên nhân. Công ty vẫn tiến hành nhập kho và ghi sổ theo giá tạm tính bằng đơn giá chung của lô hàng. 2. Xuất kho bán trực tiếp 150 đơn vị N cho công ty ĐA đơn giá bán chưa có thuế VAT là 5800đ. Sau khi trừ tiền ứng trước công ty ĐA đã chấp nhận nợ 3. Nhận hàng từ công ty P để làm thủ tục xuất khẩu theo hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu đã ký trị giá FOB- Móng Cái 40.000USD. Hoa hồng ủy thác là 8% trên giá FOB (chưa VAT).. TGTT=20.7 4. Nhập kho đầy đủ lô hàng N nhập khẩu đi đường.( cty đã hoàn thành thủ tục hải quan cuối tháng 8/N trong đó phí lưu kho bãi và thủ tục hải quan là 15000) 5. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng. Công ty P chuyển khoản cho công ty 57.960đ để nộp hộ thuế. 6. Lô hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan và chuyển lên phương tiện vận tải quốc tế. Thuế xuất khẩu =7%. Thuế GTGT =0%. TGHQ =20.7. TGTT=20.8. Công ty đã nộp thuế bằng chuyển khoản VNĐ 7. Công ty phân bổ toàn bộ chi phí thu mua cho giá vốn hàng bán ra trong kỳ 8. Công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng nội dung khách hàng nước ngoài (NV7) đã thanh toán bằng chuyển khoản USD. TGTT= 20.85 9. Công ty phát hành hóa đơn GTGT hoa hồng ủy thác cho lô hàng ủy thác xuất khẩu. Thuế VAT cho hoa hồng UT là 10%. TGTT=20.8. Sau khi bù trừ, số tiền còn lại công ty đã thanh toán cho P bằng chuyển khoản USD.
BIÊN SOẠN: CAO SAO LIÊN SĐT: 0395.464.393 KHÔNG MANG ĐẾN LỚPTRANG 3 BÀI LUYỆN TẬP SỐ 3 –GIAO ỦY THÁC NHẬP KHẨU Thông tin đầu kỳ: TK 1561 – 400 đơn vị - 1.060.000 TK 131 – Công ty V 20.000 USD TK 1122 – USD 80.000 USD TK 331 – Hồng Hà ( dư có) 1.500.000 TK 131 – An Tường ( dư có) 420.000 TGGS đầu kỳ: 23.4 1. Ngân hàng báo Có công ty V thanh toán toàn bộ tiền nợ kỳ trước bằng chuyển khoản USD. TGTT 23.5 2. Ngân hàng báo Nợ đã chuyển khoản thành công cho công ty VNEX PO – đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu 32.000 USD ( giá CIF của lô hàng) va 200.000 để nộp các khoản thuế, phí theo hợp đồng đã ký kết. TGTT 23.5 3. Tiếp nhận 300 đơn vị hàng từ công ty Thái An chuyển đến, khi kiểm nhận nhập kho công ty chỉ chấp nhận mua 290 đơn vi, số hàng còn lại công ty chỉ nhận giữ hộ, biết rằng tổng trị giá hóa đơn chưa có thuế GTGT 10% của toàn bộ lô hàng này theo báo giá là 891.000đ 4. Xuất kho 550 đơn vị hàng A bán trực tiếp cho công ty An Tường theo đơn giá bán cả thuế GTGT 10% là 4.400. Công ty An Tường đã chấp nhận nợ sau khi trừ vào tiền ứng trước 5. Trả lại 10 đơn vị hàng nhận giữ hộ và 5 đơn vị kém chất lượng ở ngiệp vụ 3 cho Thái AN và được chấp nhận giảm trừ công nợ 6. Chấp nhận cho An Tường trả lại 4 đơn vị hàng kém chất lượng và trừ vào tiền nợ cho công ty An Tường 7. Công ty tiếp nhận lô hàng nhập khẩu tại cảng từ công ty VNEXPO. Thuế suất thuế NK 20%, GTGT 10%. Các chi phí phát sinh tại cảng có thuế GTGT 10% là 38.500đ. Toàn bộ các khoản thuế phí của lô hàng đã được công ty VNEXPO kê khai và nộp bằng chuyển khoản VNĐ sau khi trừ vào tiền đã ứng, phân chênh lệch sẽ trá sau. Biết giá CIF 32.000 USD. TGTT 23.5, TGHQ 23.35 8. Hóa đơn GTGT hoa hồng ủy thác do công ty VNEXPO phát hành tổng trị giá cả thuế là 71.500. Hai bên đã quyết toán toàn bộ tiền nợ bằng chuyển khoản VNĐ
BIÊN SOẠN: CAO SAO LIÊN SĐT: 0395.464.393 KHÔNG MANG ĐẾN LỚPTRANG 4 BÀI LUYỆN TẬP SỐ 4 – GIAO ỦY THÁC NHẬP KHẨU (L) Công ty ABC hạch toán theo phương pháp khấu trừ, tính giá vốn xuất kho theo FIFO Đầu kỳ: - TK 1561 ( 300 đơn vị) 453.000đ - TK 1562 25.000đ - TK 331 –B ( dư nợ) 30.000 USD - TGGS: 20.87 Trong kỳ: 1. Mua 500 đơn vị hàng hóa của công ty X với đơn giá mua đã bao gồm thuế GTGT 10% là 1.672, chưa thanh toán cho người bán. Số hàng này được bán giao tay ba cho công ty Y 300 đơn vị với đơn giá bán 4.800 chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Số còn lại công ty nhập kho, tuy nhiên khi nhập kho phát hiện thiếu 2 đơn vị hàng chưa rõ nguyên nhân. Chi phí vận chuyển hàng về kho là 8250 đã bao gồm thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền tạm ứng 2. Bán trực tiếp cho công ty Z 320 đơn vị với đơn giá bán 4.700đ chưa thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1% 3. Chuyển khoản cho B nộp hộ thuế phí 200.160đ theo hợp đồng nhập khẩu ủy thác đã ký kết từ trước 4. Công ty B hoàn thành việc nhập khẩu hàng theo hợp đồng ủy thác theo giá CIF là 30.000 USD. Đồng thời hoàn thành thủ tục kê khai và nộp thuế bằng chuyển khoản VNĐ. Biết rằng thuế suất thuế NK 20%, thuế GTGT 10%. TGTT 20.87. TGHQ 20.85. Các khoản phí giám định hải quan và chi phí lưu kho bãi công ty B chi hộ là 11.000đ ( đã bao gồm thuế GTGT 10%) 5. Công ty Z thông báo có 30 đơn vị hàng hóa kém chất lượng và yêu cầu được giảm giá 20%. Công ty ABC đã đồng ý và đã thanh toán cho Z bằng tiền mặt 6. Nhận bàn giao tại cảng lô hàng nhập khẩu kèm hóa đơn GTGT từ công ty B. Hóa đơn GTGT hoa hồng ủy thác do công ty B phát hành là 29.590 đã bao gồm thuế GTGT 10%. TGTT 20.87 7. Hai bên thanh lý hợp đồng nhập khẩu ủy thác và thanh toán bằng chuyển khoản VNĐ