Nội dung text 6. Cụm Chuyên ĐH Vinh - Chuyên Phan Bội Châu [Trắc nghiệm + Tự luận].docx
Trang 2/7 – Mã đề 006-H12B A. tăng nhiệt độ. B. tăng nồng độ O 2 . C. giảm áp suất hệ phản ứng. D. thêm xúc tác V 2 O 5 . Câu 5: Trong phương pháp sắc kí, hỗn hợp lỏng hoặc khí của các chất cần tách là pha động. Pha động tiếp xúc liên tục với pha tĩnh là một chất rắn có diện tích bề mặt rất lớn, có khả năng hấp phụ …(1)… với các chất trong hỗn hợp cần tách, khiến cho các chất trong hỗn hợp di chuyển với tốc độ …(2)… và tách ra khỏi nhau. Cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống (1) và (2) lần lượt là A. (1) giống nhau và (2) giống nhau. B. (1) khác nhau và (2) khác nhau. C. (1) khác nhau và (2) giống nhau. D. (1) giống nhau và (2) khác nhau. Câu 6: X, Y, Z, T là một trong số các dung dịch sau: glucose; fructose; glycerol; phenol. Thực hiện các thí nghiệm để nhận biết chúng và có kết quả như sau Chất Y Z X T Thuốc thử Tollens Kết tủa bạc trắng Kết tủa bạc trắng Nước Br 2 Nhạt màu Kết tủa trắng Chú ý: Ô để trống là không có hiện tượng xảy ra. Phát biểu nào dưới đây không đúng? A. Ở điều kiện thường, X tồn tại chủ yếu ở mạch vòng 6 cạnh có nhóm -OH hemiketal. B. Dung dịch Y có nồng độ 5% dùng để truyền tĩnh mạch. C. Trong quá trình thủy phân chất béo, có sinh ra chất Z. D. Chất T ở điều kiện thường ít tan trong nước nhưng tan tốt trong dung dịch NaOH. Câu 7: Thực hiện phản ứng sau: CaCO 3 + 2HCl → CaCl 2 + CO 2 + H 2 O. Theo dõi và ghi lại thể tích khí CO 2 thoát ra theo thời gian, thu được đồ thị như sau (Thể tích khí đo được ở áp suất khí quyển và nhiệt độ phòng). Trong các phát biểu sau, phát biểu nào không đúng? A. Ở thời điểm 90 giây, tốc độ phản ứng bằng 0. B. Khi phản ứng hóa học xảy ta, tốc độ phản ứng giảm dần theo thời gian. C. Tốc độ trung bình của phản ứng trong khoảng thời gian từ thời điểm đầu đến 75 giây là 0,33 mL/s. D. Tốc độ trung bình của phản ứng trong các khoảng thời gian 15 giây là như nhau. Câu 8: Để xác định nồng độ dung dịch NaOH người ta tiến hành như sau: cân 1,26 gam axit oxalic ngậm nước (H 2 C 2 O 4 .2H 2 O) hòa tan hoàn toàn vào nước, định mức thành 100 ml. Lấy 10 ml dung dịch này thêm vào đó vài giọt phenolphthalein, đem chuẩn độ bằng dung dịch NaOH đến xuất hiện màu hồng (ở pH = 9) (acid đã bị trung hòa hết) thì hết 17,5 ml dung dịch NaOH. Tính nồng độ dung dịch NaOH đã dùng. A. 0,114M B. 0,26M C. 0,124M D. 0,16M Câu 9: Tiến hành thí nghiệm phản ứng xà phòng hóa theo các bước sau đây: Bước 1: Cho vào bát sứ khoảng 1 gam mỡ (hoặc dầu thực vật) và 2 – 2,5 mL dung dịch NaOH 40%. Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp không đổi. Bước 3: Sau 8 – 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 mL dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ. Phát biểu nào sau đây sai? A. Phần chất lỏng sau khi tách hết xà phòng hòa tan Cu(OH) 2 thành dung dịch màu xanh lam.
Trang 3/7 – Mã đề 006-H12B B. Nên thay bát sứ bằng xoong nhôm hoặc chén nhôm để quá trình sản xuất xà phòng đạt hiệu suất cao hơn. C. Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân chất béo, tạo thành glycerol và muối sodium của acid béo D. Sau bước 3, thấy có một lớp dày đóng bánh màu trắng nổi lên trên, lớp này là muối của acid béo hay còn gọi là xà phòng. Câu 10: Cẩm tú cầu là loài hoa được trồng nhiều nhất ở Sa Pa và Đà Lạt. Màu của loài hoa này thay đổi tùy thuộc vào pH của đất, nên có thể điều chỉnh màu hoa thông qua việc điều chỉnh độ pH của đất như sau: pH đất trồng < 7 = 7 > 7 Hoa sẽ có màu Lam Trắng sữa Hồng Khi trồng hoa trên, nếu ta bón thêm ít vôi (CaO) và chỉ tưới nước thì khi thu hoạch hoa sẽ A. Có màu hồng. B. Có đủ cả 3 màu lam, trắng, hồng. C. Có màu lam. D. Có màu trắng sữa. Câu 11: Xét phản ứng sau: 2Mg(s) + O 2 (g) → 2MgO (s) có Δ r = -1204 kJ. Nhiệt phản ứng khi đốt cháy 2,4 gam Mg theo phản ứng trên là : A. -60,2 kJ. B. +60,2 kJ. C. +120,4 kJ. D. -120,4 kJ. Câu 12: Cho các chất có cùng công thức phân tử C 7 H 8 O sau: Số chất vừa phản ứng được với Na, vừa phản ứng được với dung dịch NaOH là : A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Phần 2: Câu hỏi trắc nghiệm dạng Đúng/Sai (4,0 điểm). Câu 13: PETN (pentaerythritol tetranitrate, công thức hóa học: C(CH 2 ONO 2 ) 4 ) là một trong số những chất nổ mạnh nhất đã biết, nó nhạy nổ ma sát và nhạy nổ chấn động hơn TNT, không bao giờ sử dụng một mình làm thuốc dẫn nổ. PETN ban đầu được dùng làm thuốc dẫn nổ và thuốc nổ chính của đạn nhỏ, nay nó được dùng làm thuốc nổ sau trong kíp nổ, được dùng làm thuốc lõi của dây truyền nổ. PETN cũng được sử dụng y học như một thuốc giãn mạch trong điều trị bệnh tim. Những loại thuốc này hoạt động bằng cách giải phóng tín hiệu khí nitric oxide trong cơ thể. Thuốc tim Lentonitrat gần như là PETN tinh khiết. Năng lượng nổ của PETN là 5,8 MJ/kg. a) Trong phản ứng phân hủy nổ của PETN, cứ 1 gam PETN tạo ra 0,784 L hơi (CO 2 , CO, N 2 , H 2 O) ở đkc. b) Khi phân hủy nổ, 1 gam PETN tạo ra lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt tạo ra khi đốt cháy 1 gam butane (biết 30% năng lượng nổ của PETN chuyển thành nhiệt, còn lại là sóng xung kích; đốt cháy 1 mol butane tỏa ra nhiệt lượng 2875 kJ) c) Để sản xuất 1 kg PETN từ pentaerythritol (C(CH 2 OH) 4 ) và HNO 3 đặc (H 2 SO 4 đặc xúc tác), hiệu suất 80% cần 0,538 kg alcohol. d) Thuốc tim Lentonitrat 7% chứa PETN và 7% sáp. Để sản xuất 100 gam thuốc Lentonitrat cần 7 gam PETN. Câu 14: Các dữ kiện nhiệt động học của các chất ở 298K và 1 atm được cho trong bảng sau : Chất Kí hiệu Δ f (kJ/mol) Oxygen (g) O 2 0,0 Ozone (g) O 3 143 Than chì (s) C tc 0,0