Nội dung text 4. BAI 3-KNTT-MOL VÀ TỈ KHỐI CHẤT KHÍ.docx
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - THẦY DƯƠNG THÀNH TÍNH TRIỂN KHAI Trang 1 BÀI 3: MOL VÀ TỈ KHỐI CHẤT KHÍ SGK KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT 1. Các khái niệm: Khối lượng nguyên tử carbon được quy ước là đơn vị khối lượng 1/12 nguyên tử (amu). Khối lượng 1 nguyên tử carbon là 12 amu và khối lượng này rất nhỏ. Số Avogadro (N A ) là số nguyên tử có trong 12 gam carbon và có giá trị là 6,022x10²³. Mol là lượng chất có chứa N A (6,022.10 23 ) nguyên tử hoặc phân tử của chất đó. Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng của N A nguyên tử hoặc phân tử chất đó tính theo đơn vị gam. - Khối lượng mol (g/mol) và khối lượng nguyên tử hoặc phân tử của chất đó (amu) bằng nhau về trị số, khác về đơn vị đo. Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N A phân tử của chất khi đó. - Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, hai bình khí có thể tích bằng nhau có cùng số mol khí. - Ở điều kiện chuẩn (25 °C và 1 bar), 1 mol khí bất kì đều chiếm thể tích là 24,79 lít. - Để xác định khí A nặng hơn hay nhẹ hơn khí B bao nhiêu lần, ta dựa vào tỉ số giữa khối lượng mol của khí A (M A ) và khối lượng mol của khí B (M B ). Tỉ số này được gọi là tỉ khối của khí A đối với khí B (d A/B ) . - Để xác định một khi A nặng hơn hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần, ta dựa vào tỉ số giữa khối lượng mol của khí A và "khối lượng mol" của không khí. Coi không khí gồm 20% oxygen và 80% nitrogen về thể tích. Vậy trong 1 mol không khí có 0,2 mol oxygen và 0,8 mol nitrogen. Khối lượng mol của không khí là: M kk = 0,2×32 + 0,8×28 = 28.8 (g/mol). 2. Công thức a) Khối lượng mol (M)