Nội dung text 7.Các Bất Thường của Đường Ra Tâm Thất Phải và Động Mạch Phổi(Abnormalities of the Right Ventricular )_Biên dịch Bs Nguyễn Chí Phồn.pdf
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 Dị tật của đường ra tâm thất phải và động mạch phổi In Sook Park v‡ Hyun Woo Goo • Hẹp van động mạch phổi (Hẹp van ĐMP) • Tâm thất phải hai buồng (TTP 2B) • Hẹp nhánh động mạch phổi • Hội chứng Williams • Thiếu bẩm sinh một bên động mạch phổi • Động mạch phổi phải bắt nguồn từ động mạch chủ lên • Thông động tĩnh mạch phổi bẩm sinh Hẹp van động mạch phổi Hình 7.2 Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) của một van động mạch phổi bị hẹp ở bệnh nhân bị hoán chuyển động mạch lớn hoàn toàn. Van động mạch phổi có hai lá và dày lên (mũi tên). Ngược lại, van động mạch chủ có ba lá (*) Hình 7.1 Sơ đồ hẹp van động mạch phổi. Áp lực tâm thất phải tăng cao, thành tâm thất phải dày lên và động mạch phổi chính giãn ra (giãn động mạch phổi sau hẹp) I. S. Park (*) Khoa Tim mạch Nhi, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc H. W. Goo Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc © Springer Nature Singapore Pte Ltd. 2019 99 I. S. Park (ed.), An Illustrated Guide to Congenital Heart Disease, https://doi.org/10.1007/978-981-13-6978-0_7 100/60 Ao 20/5 ĐM phổi LV 100/8 RV 100/8 7
100 I. S. Park and H. W. Goo Hình 7.3 Một van động mạch phổi dày giống như màng (mũi tên) trÍn siÍu ‚m tim 2D Hình 7.5 Siêu âm tim ba chiều của một van động mạch phổi bị hẹp (ba lá), cho thấy lỗ mở trung tâm và các mép dính liền Hình 7.4 Van động mạch phổi có thể trông giống như một khối u (van loạn sản) ở một số bệnh nhân bị hẹp van ĐMP (mũi tên) Hình 7.6 Các động mạch phổi hầu như luôn giãn ra trong hẹp van ĐMP. Mức độ giãn sau hẹp của động mạch phổi không nhất thiết phải tương quan với mức độ nghiêm trọng của hẹp van PV
7 Abnormalities of the Right Ventricular Outflow Tract and Pulmonary Arteries 101 Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 Hẹp van động mạch phổi (Hẹp van ĐMP) Hình 7.7 Hình ảnh Doppler màu của hẹp van ĐMP. Dòng chảy tầng ở đường ra tâm thất phải trở nên hỗn loạn khi dòng chảy đi qua van động mạch phổi bị hẹp Hình 7.9 Doppler sóng liên tục của một trường hợp hẹp van ĐMP nặng. Vận tốc tâm thu tối đa là 5,11 m/s, cho thấy gradien áp lực tâm thu đỉnh qua van động mạch phổi là 104 mmHg. Gradien trung bình được tính từ tích phân vận tốc thời gian là 63,8 mmHg Hình 7.8 Hình ảnh Doppler màu từ mặt cắt trục ngắn cạnh ức ở bệnh nhân bị hẹp van ĐMP nặng, cho thấy một tia hẹp và hỗn loạn trong động mạch phổi chính Hình 7.10 Thành tâm thất phải rất phì đại trong hẹp van ĐMP nặng (mũi tên)
102 I. S. Park and H. W. Goo Hình 7.11 Hình ảnh Doppler màu của hở ba lá. Mức độ nghiêm trọng của hẹp van ĐMP có thể được ước tính bằng cách sử dụng áp lực tâm thu tâm thất phải, từ đó có thể được ước tính từ vận tốc hở ba lá Hình 7.13 Khi hẹp van ĐMP nặng, có dòng chảy thông liên nhĩ phải → liên nhĩ trái (màu xanh lam) qua thông liên nhĩ hoặc lỗ bầu dục tồn tại Hình 7.12 Vận tốc hở ba lá là 3,94 m/s ở bệnh nhân này bị hẹp van ĐMP, cho thấy áp lực tâm thu tâm thất phải là [(3,942 × 4) + áp lực tâm nhĩ phải] = [62 + 5] = 67 mmHg. Do đó, nếu áp lực động mạch phổi là 15/5 mmHg, gradien áp lực tâm thu đỉnh qua van động mạch phổi bị hẹp là [67–15 = 52 mmHg] HÏnh 7.14 X-quang ngực điển hình của bệnh nhân bị hẹp van ĐMP cho thấy động mạch phổi chính lớn (mũi tên). Mạch máu phổi bình thường