PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text BÀI 04. ĐỘ DỊCH CHUYỂN VÀ QUÃNG ĐƯỜNG ĐI ĐƯỢC.docx

TRƯỜNG THPT NAM TRỰC – NAM ĐỊNH VẬT LÝ 10 - KNTT Trang1 GROUP TÀI LIỆU VẬT LÝ B&T CHƯƠNG II: MÔ TẢ CHUYỂN ĐỘNG BÀI 4. ĐỘ DỊCH CHUYỂN VÀ QUÃNG ĐƯỜNG ĐI ĐƯỢC I. TÓM TẮT KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Độ dịch chuyển. Độ dịch chuyển là một đại lượng vectơ, cho biết độ dài và hướng sự thay đổi vị trí của một vật. a. Xét trường hợp tổng quát - Độ dịch chuyển được biểu diễn bằng một mũi tên nối vị trí đầu và vị trí cuối của chuyển động, có độ lớn chính bằng khoảng cách giữa vị trí đầu và vị trí cuối. Kí hiệu là d→ b. Xét cho chuyển động thẳng - Độ dịch chuyển của vật của vật trên đường thẳng được xác định bằng độ biến thiên tọa độ của vật. c. Chú ý - Độ dịch chuyển là đại lượng vectơ. - Độ dịch chuyển là đại lượng có dương, âm và bằng không. - Độ dịch chuyển không phụ thuộc vào hình dạng của quỹ đạo chuyển động mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và vị trí điểm cuối. 2. Quãng đường. a. Xét trường hợp tổng quát. Cho biết độ dài quỹ đạo mà vật đi được trong suốt quá trình chuyển động. b. Xét cho chuyển động thẳng. Quãng đường là độ dài đoạn thẳng của quỹ đạo mà vật đi được. Ví dụ: + Vật đi từ A đến B thì quãng đường S = AB. + Vật đi từ A đến C rồi về B thì quãng đường S = AC+ BC. + Vật đi từ A đến C rồi về A thì quãng đường S = 2.AC. c. Chú ý. Đại lượng vô hướng và không âm. 3. Phân biệt quãng đường và độ dịch chuyển a. Trường hợp chuyển động cong. Độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường khác nhau d s. b. Trường hợp chuyển động gấp khúc.
TRƯỜNG THPT NAM TRỰC – NAM ĐỊNH VẬT LÝ 10 - KNTT Trang1 GROUP TÀI LIỆU VẬT LÝ B&T Độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường khác nhau d s. c. Trường hợp chuyển động thẳng theo chiều dương không đổi chiều Độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được bằng nhau d = s. d. Trường hợp chuyển động thẳng theo chiều âm không đổi chiều. Độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được bằng nhau d = s. e. Trường hợp chuyển động thẳng đổi chiều. Khi vật chuyển động thẳng, có đổi chiều thì quãng đường đi được và độ dịch chuyển có độ lớn không bằng nhau d s. 4. Tổng hợp độ dịch chuyển. Xét một vật di chuyển động liên tiếp từ vị trí (1) sang vị trí (2) sau đó sang vị trí (3). Gọi → 12d là dộ dịch chuyển từ 1 sang 2, là → 23d độ dịch chuyển từ 2 sang 3, → 13d là độ dịch chuyển tổng hợp từ 1 sang 3 Ta có độ dịch chuyển tổng hợp được tính theo công thức →→→ 131223d=d+d Độ lớn: 22 1312231223d=d+d+2ddcosα. Với:  1223α=d;d.→→ II. PHÂN DẠNG BÀI TẬP. Dạng 1: Bài tập củng cố lí thuyết và vận dụng cơ bản. 1.1. Phương pháp giải. 1. Độ dịch chuyển được biểu diễn bằng một mũi tên nối vị trí đầu và vị trí cuối của chuyển động, có độ lớn chính bằng khoảng cách giữa vị trí đầu và vị trí cuối. Kí hiệu là d.→ + Độ lớn của độ dịch chuyển là khoảng cách từ điểm đầu đến điểm cuối. + Nếu điểm cuối trùng với điểm đầu thì độ dịch chuyển bằng không. 2. Quãng đường là độ dài quỹ đạo mà vật đi được trong suốt quá trình chuyển động. Chú ý: Trong trường hợp vật chuyển động theo chiều dương không đổi chiều thì độ dịch chuyển bằng quãng đường, còn các trường hợp khác độ dịch chuyển khác quãng đường. 1.2. Bài tập minh họa. Bài 1. Nối cột A và cột B để được phát biểu đúng về quãng đường và độ dịch chuyển. Cột A Cột B 1. Con tàu đã đi được 200km về phía đông nam đang nói về a. độ dịch chuyển. 2. Một xe ôtô đã đi 200km từ Hà Nội đến Nam Định đang nói về b. quãng đường.

TRƯỜNG THPT NAM TRỰC – NAM ĐỊNH VẬT LÝ 10 - KNTT Trang1 GROUP TÀI LIỆU VẬT LÝ B&T Do điểm đầu trùng điểm cuối nên độ dịch chuyển d=0. Quãng đường đi được: s=2.AB Bài 4. Hãy xác định độ lớn các độ dịch chuyển mô tả ở hình dưới đây trong tọa độ địa lí. Hướng dẫn giải. Ứng với mỗi vạch trên hình giá trị của độ dịch chuyển có độ lớn bằng 100m nên quan sát hình ta thấy độ dịch chuyển mô tả trên là: + Theo hướng Bắc 1d= 200 m. + Theo hướng Đông Bắc 2d= 200 m. + Theo hướng Đông 3d= 300 m. + Theo hướng Tây 4 d= 100 m. 1.3. Bài tập vận dụng. Bài 1. Một vận động viên chạy từ Dinh Thống Nhất (A) đến cổng Thảo Cầm Viên (D) theo hai quỹ đạo khác nhau (như hình vẽ). Hãy xác định độ dịch chuyển và quãng đường chạy được của người vận động viên trong 2 trường hợp trên. Bài 2. Xét quãng đường AB dài 1000 m với A là vị trí nhà của em và B là vị trí của bưu điện. Tiệm tạp hóa nằm tại vị trí C là trung điểm của AB. Nếu chọn nhà em làm gốc tọa độ và chiều dương hướng từ nhà em đến bưu điện. Hãy xác định độ dịch chuyển của em trong các trường hợp: a. Đi từ nhà đến bưu điện. b. Đi từ nhà đến bưu điện rồi quay về tiệm tạp hóa. c. Đi từ nhà đến tiệm tạp hóa rồi quay về. Hướng dẫn giải. Bài 1. Quan sát hình vẽ ta thấy: + TH1 đi theo đường Lê Duẫn: d = AD, s = AD. + TH2 đi theo đường NKKN – NTMK – NBK: d = AD, s = AB + BC + CD. Bài 2.  a. Vị trí đầu: nhà, 1 x=0; Vị trí cuối: bưu điện, 2 x= AB.  Độ dịch chuyển: 2 1 d = x– x= AB. b. Vị trí đầu: nhà, 1 x=0; Vị trí cuối: tiệm tạp hóa, 2 x= AC.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.