Nội dung text 50. Bài 3. Định luật bảo toàn khối lượng. Phương trình hóa học.CD..docx
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC – Cánh Diều - NHÓM THẦY DTT Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thanh Ngân Trang 1 BÀI 3: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. Định luật bảo toàn khối lượng Định luật bảo toàn khối lượng: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng. Giải thích: Trong phản ứng hoá học chỉ diễn ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử; số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng không thay đổi, khối lượng nguyên tử không thay đổi. Vì vậy, tổng khối lượng của các chất được bảo toàn. II. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng Cho phương trình hóa học: -Phương trình theo bảo toàn khối lượng: Với: m A , m B , m C , m D là khối lượng chất tham gia phản ứng và sản phẩm phản ứng. - Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng các chất trong phản ứng hoá học. Ví dụ: Tính khối lượng NaCl (Sodium chloride) tạo thành trong phản ứng hoá học khi biết các khối lượng của các chất khác trong phản ứng. Trong phản ứng hoá học ở thí nghiệm 1, biết khối lượng của (Barium chloride) và (Sodium sulfate) đã tham gia phản ứng lần lượt là 20,8 gam và 14,2 gam; khối lượng BaSO 4 (Barium sulfate) tạo thành là 23,3 gam. Tính khối lượng của (Sodium chloride) tạo thành. . Phương trình bảo toàn khối lượng của các chất trong phản ứng là: Barium chloride + Sodium sulfate → Barium sulfate + Sodium chloride. Vậy khối lượng của (Sodium chloride) tạo thành sau phản ứng là 11,7 gam. Chú ý: Nếu biết khối lượng của (n - 1) chất thì ta tính được khối lượng của chất còn lại. Với n là tổng số chất tham gia phản ứng và sản phẩm tạo thành. III. Phương trình hóa học - Phương trình hoá học là công thức hoá học của các chất tham gia phản ứng và sản phẩm tạo thành. Ví dụ: - Các bước lập phương trình hoá học ✔ Viết sơ đồ phản ứng từ công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm. ✔ So sánh số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất và cân bằng nếu cần thiết. ✔ Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố bằng cách thêm hệ số phù hợp vào các chất. ✔ Kiểm tra và viết phương trình hoá học. Lưu ý cân bằng cả các nhóm nguyên tử không thay đổi trong phản ứng. - Ý nghĩa của phương trình hoá học ✔ Cho biết các chất tham gia phản ứng hóa học và sản phẩm tạo thành sau phản ứng hóa học xảy ra. ✔ Cho biết tỉ lệ về số nguyên tử hay số phân tử giữa các chất trong phản ứng. Tỉ lệ này bằng đúng tỉ lệ hệ số của mỗi chất trong phương trình hóa học.
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC – Cánh Diều - NHÓM THẦY DTT Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thanh Ngân Trang 3 - Bước 3: So sánh m A và m B , rút ra kết luận. Câu hỏi 1 trang 24 KHTN lớp 8: Dựa vào kiến thức đã học, cho biết tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia và tạo thành sản phẩm trong ví dụ bên cần phải tuân theo nguyên tắc như thế nào? Trả lời: Trong phản ứng hoá học, tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất tham gia phản ứng luôn bằng tổng số nguyên tử của nguyên tố đó trong các chất sản phẩm. Câu hỏi 2 trang 24 KHTN lớp 8: Cho biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm trong các ô trống trên hình 3.3. Trả lời: Luyện tập 2 trang 25 KHTN lớp 8: Lập phương trình hoá học của phản ứng magnesium (Mg) tác dụng với oxygen (O 2 ) tạo thành magnesium oxide (MgO). Trả lời: Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Bước 2: So sánh số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong phân tử các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm: Số nguyên tử: 1 2 1 1 Bước 3 + 4: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố, viết phương trình hoá học: