PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1.pdf


Trang 2 Đồ thị điện thế hoạt động của sợi trục nơron Giả sử sau đó tiến hành 3 thí nghiệm độc lập: + Thí nghiệm 1: Kích thích sợi trục của nơron sau khi đã làm giảm nồng độ K+ trong nơron. + Thí nghiệm 2: Kích thích sợi trục của noron sau khi làm tăng nồng độ K+ trong nơron. + Thí nghiệm 3: Kích thích sợi trục của nơron với cường độ kích thích nhỏ hơn lúc đầu. Hãy cho biết, thí nghiệm nào trong 3 thí nghiệm nêu trên gây nên sự thay đổi từ đồ thị điện thế hoạt động A (đường cong nét liền) sang đồ thị điện thế hoạt động B (đường con nét đứt quãng). Giải thích tại sao? Câu 9. Trình bày vai trò của các hooc môn tham gia điều hòa lượng đường trong máu. Câu 10. Giả sử có 1 tế bào của một mô có chức năng tổng họp protein xuất bào. Tế bào này có màng sinh chất nguyên vẹn, các bào quan tổng hợp protein không bị hỏng nhưng không ở tế bào này không có sự xuất bào protein. Nêu giả thuyết tại sao có hiện tượng như vậy? Trình bày thí nghiệm chứng minh? ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Câu 1. Nhiệt độ quá thấp làm tổn thương bộ rễ, dẫn tới rễ không thể hút được nước và ion khoáng  Làm mất cân bằng nước  Cây mạ bị héo, sau đó bị chết. Khi nhiệt độ thấp thì sức hút nước giảm là vì: - Nhiệt độ thấp làm cho độ nhớt của chất nguyên sinh và nước đều tăng, đồng thời tính thấm của chất nguyên sinh giảm dẫn đến cản trở sự xâm nhập và vận động của nước vào rễ. - Hô hấp rễ giảm nên thiếu năng lượng cho hút nước tích cực. - Sự thoát hơi nước của cây giảm làm giảm động lực quan trọng cho dòng mạch gỗ. - Giảm khả năng sinh trưởng của rễ, nhiệt độ quá thấp hệ thống lông hút bị chết và rất chậm phục hồi. Các biện pháp kỹ thuật để chống rét cho cây mạ: - Che chắn bằng nilông (polyetilen) để ngăn chặn gió. Vì gió làm mất nhiệt nhanh và gió làm tăng tốc độ thoát hơi nước. - Bón tro bếp để giữ ẩm và giữ ấm cho gốc mạ và cung cấp nguyên tố kali. Khi có kali sẽ thúc đẩy quá trình chuyển hoá để sinh nhiệt. - Không gieo mạ vào giai đoạn thời tiết có đợt rét đậm, rét hại. Câu 2.
Trang 3 a. Ở đa số các loài cây, số lượng khí khổng ở biểu bì dưới thường nhiều hơn số lượng khí khổng ở biểu bì trên mà cây ngô thì không như vậy là vì lá ngô mọc đứng, còn ở các lá khác thì mọc ngang. - Khi lá mọc nằm ngang so với thân cây thì mặt trên của lá được ánh sáng buổi trưa chiếu sáng trực tiếp. Do ánh sáng lúc ban trưa có cường độ cực mạnh và chiếu trực tiếp nên biểu bì lá dày và gần như không có khí khổng (Vì nếu có khí khổng thì ánh sáng mạnh làm mất nước nhanh dẫn tới khí khổng đóng làm ngăn cản thoát hơi nước). Do vậy, ở những loài cây này, thường chỉ có mặt dưới mới có khí khổng. - Khi lá mọc đứng thì không chịu tác động trực tiếp của ánh sáng mạnh lúc ban trưa và cả hai mặt của lá đều chịu tác động tương đương nhau của ánh sáng. Do vậy cả hai mặt của lá đều có khí khổng. b. Tỉ lệ diện tích khí khổng trên diện tích lá là rất nhỏ nhưng lượng nước bốc hơi qua khí khổng lại rất lớn, vì: - Sự thoát hơi nước diễn ra theo cơ chế hiệu quả mép (các phân tử nước ở mép của thành mạch bốc hơi nhanh hơn các phân tử nước ở các vị trí giữa). Vì vậy mặc dù tổng diện tích của khí khổng bé nhưng số lượng khí khổng rất lớn nên tổng chu vi của khí khổng thì cực lớn  lượng nước thoát ra lớn. - Các phân tử nước khi đi qua khí khổng hoàn toàn tự do, trong khi các phân tử nước khi đi qua bề mặt lá thì bị lớp cutin của biểu bì lá ngăn cản. Điều này đã hạn chế sự thoát nước qua cutin của bề mặt lá. c. Sự vận chuyển liên tục của nước trong mạch gỗ phụ thuộc vào: - Lực liên kết giữa các phân tử nước trong mạch gỗ. Lực này được hình thành do liên kết hiđrô giữa các phân tử nước phân cực. - Lực hút của thoát hơi nước ở lá đã kéo dòng nước liên tục từ rễ lên lá. - Lực đẩy của áp suất rễ cũng góp phần đẩy nước từ rễ lên lá. Nhờ 3 lực phối hợp đó, dòng nước trong mạch gỗ có thể dẫn lên cao hàng chục, hàng trăm mét. * Các yếu tố làm ảnh hưởng tới sự liên tục của cột nước trong mạch gỗ: + Do áp suất rễ (khoảng 3-4 atm). Nếu không có áp suất rễ (ví dụ khi rễ thiếu O2) thì sẽ không tạo được dòng nước từ rễ lên lá. + Do thoát hơi nước ở lá (khoảng 30 - 40 atm), là nhân tố chính kéo cột nước liên tục đi lên. + Do sự xuất hiện bọt khí làm ngắt quãng dòng nước: Một bọt khí trong mạch sẽ làm đứt gãy sự liên tục của dòng nước, một số phân tử nước bị tách xa khỏi cầu hiđrô. Nước ở phần trên của bọt khí có thể dâng cao lên nhưng sẽ không có các phân tử nước thay thế vào, các phân tử nước ở dưới bọt khí bị gãy do lực kết bám bị ngừng trệ. Dòng nước qua mạch gỗ không thể chuyển vận xa hơn nữa. Nước từ đất không lên lá được. Câu 3. - Dứa là loài thực vật C4. Thực vật C4 có 2 loại lục lạp là lục lạp ở tế bào mô giậu và lục lạp ở tế bào bao bó mạch (tế bào bao quanh mạch dẫn của lá). - Sự phù hợp về vị trí, cấu trúc và chức năng giữa hai loại lục lạp đó: Đặc điểm Lục lạp của tế bào mô dậu Lục lạp của tế bào bao bó mạch Vị trí phù hợp chức năng Lớp tế bào mô giậu nằm phía dưới biểu bì lá, gần khí khổng, thuận lợi cho việc cố định CO2 sơ cấp và thải O2. Lục lạp mô dậu thực hiện pha sáng để tổng hợp NADPH và ATP nên nằm ở phía Nằm bao quanh bó mạch thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm quang hợp. Lục lạp của tế bào bao bó mạch là nơi diễn ra chu trình Canvin với hệ enzim của pha tối nên nằm sâu phía
Trang 4 Đặc điểm Lục lạp của tế bào mô dậu Lục lạp của tế bào bao bó mạch dưới lớp biểu bì sẽ nhận được nhiều ánh sáng cho pha sáng hoạt động. dưới thịt lá sẽ giảm tác động bất lợi của nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh, (vì vậy thực vật C4 có điểm bão hoà nhiệt độ và ánh sáng rất cao). Cấu trúc phù hợp chức năng - Hạt grana rất phát triển, có cả hệ quang hoá PS I và PS II, thực hiện chuỗi phản ứng sáng tạo nhiều nguyên liệu cho pha tối cung cấp cho lục lạp của tế bào bao bó mạch. - Có hệ enzim cố định CO2 sơ cấp (chu trình C4). Không diễn ra chu trình Canvin, không có enzym RUBICOS. - Hạt grana kém phát triển, chỉ có PS I, thực hiện chuỗi phản ứng sáng tạo nhiều nguyên liệu ATP bù lại lượng ATP hao hụt do quá trình cố định CO2 sơ cấp. Không có PS II nên nồng độ O2 ở lục lạp bao bó mạch thấp  không xảy ra hô hấp sáng. - Không có hệ enzim chu trình C4, có hệ enzim thực hiện chu trình Canvin tổng hợp chất hữu cơ. Câu 4. - Hô hấp tạo ra ATP để cung cấp năng lượng cho quá trình hút khoáng chủ động. Hô hấp tạo ra các sản phẩm trung gian là các axit xêto để làm nguyên liệu đồng hoá các nguyên tố khoáng do rễ hút lên. - Hô hấp tạo ra các chất khử như FADH2, NADH để cung cấp cho quá trình đồng hoá các nguyên tố khoáng. - Quá trình hút khoáng sẽ cung cấp các nguyên tố khoáng để tế bào tổng hợp các chất, trong đó có các enzim. Các enzim tham gia xúc tác cho các phản ứng của quá trình hô hấp. - Quá trình hút khoáng sẽ cung cấp các nguyên tố để tổng hợp các chất. Quá trình tổng hợp các chất sẽ sử dụng các sản phẩm của quá trình hô hấp, đo đó làm tăng tốc độ của quá trình hô hấp tế bào. Câu 5. a. - Hooc môn nói trên là gibberelin. Hooc môn này có các chức năng: Kéo dài thân, sinh trưởng quả và phá vỡ trạng thái ngủ giúp hạt nảy mầm. - Cây không sản xuất đủ hooc môn gibberelin và gen bị đột biến có sản phẩm điều khiển quá trình tổng hợp gibberelin. Trường hợp này xảy ra với dòng đậu đột biến a. - Cây bị đột biến làm hỏng thụ thể tiếp nhận hooc môn gibberelin hoặc hỏng các protein tham gia vào đường dẫn truyền tín hiệu của tế bào dẫn đến tế bào không đáp ứng được với gibberelin. Đó là trường hợp của dòng đậu đột biến b. - Cây cao bình thường khi xử lý gibberelin vẫn không cao thêm có thể là do đã sản xuất đủ lượng gibberelin nên có bổ sung thêm gibberelin cũng không có tác dụng làm tăng chiều cao cây. b. Thí nghiệm:

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.