Nội dung text Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Hóa Học - Đề 31 - File word có lời giải.docx
Câu 9. Trên bề mặt đồ trang sức bằng silver (Ag) thường xuất hiện một lớp màu đen xám. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là A. Ag bị ăn mòn điện hóa trong môi trường không khí ẩm. B. Ag phản ứng với khí H₂S trong không khí, tạo thành Ag₂S. C. Ag bị oxi hóa bởi oxy trong không khí, tạo thành Ag₂O. D. Ag bị tác động bởi độ ẩm và nhiệt độ, làm thay đổi màu sắc tự nhiên. Câu 10. Giáo viên giao nhiệm vụ cho một nhóm học sinh xác định tính cứng của một mẫu nước. Nhóm học sinh đã thực hiện hai thí nghiệm và ghi nhận kết quả như sau: Ống nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng quan sát được 1 Đun sôi mẫu nước trong 30 giây Xuất hiện kết tủa X 2 Thêm 1 mL dung dịch BaCl 2 0,1M Xuất hiện kết tủa Y Dựa trên kết quả thu được từ hai thí nghiệm, học sinh đưa ra các nhận định về tính cứng của mẫu nước như sau: (1). Mẫu nước có tính cứng tạm thời. (2). Mẫu nước có tính cứng vĩnh cửu. (3). Mẫu nước có tính cứng toàn phần. (4). Mẫu nước không có tính cứng (nước mềm). Nhận định đúng là A. (1). B. (2). C. (3). D. (4). Câu 11. Một chai nước mắm khi để mở nắp trong thời gian dài thường có mùi khai khó chịu. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là gì? A. Nước mắm hấp thụ khí CO₂ trong không khí tạo thành carbonic acid. B. Nước mắm bị vi khuẩn phân hủy protein, sinh ra ammonia (NH₃) có mùi khai. C. Nước mắm bị oxi hóa tạo ra giấm ăn (acetic acid). D. Nước mắm bị hòa tan với hơi nước làm giảm nồng độ và có mùi lạ. Câu 12. Trong số các chất sau: Aluminum (Al), Iron (Fe), Copper (Cu), Steel (thép), Stainless Steel (inox), Gold (Au), Silver (Ag), Cast Iron (gang), có bao nhiêu chất là kim loại nguyên chất? A. 4. B. 5. C. 6. D. 7. Câu 13. Trong đời sống hằng ngày, người ta thường tráng một lớp kẽm lên bề mặt sắt để làm gì? A. Bảo vệ sắt khỏi bị ăn mòn. B. Làm đẹp bề mặt sắt. C. Tăng độ cứng cho sắ. D. Giúp sắt dẫn điện tốt hơn. Câu 14. Trong quá trình mạ điện, một kỹ thuật viên nhúng một tấm zinc (Zn) có khối lượng 15,625 gam vào 300 mL dung dịch CuSO₄ 0,2M. Sau một thời gian, lấy tấm Zn ra, rửa sạch, sấy khô và cân lại thấy khối lượng giảm 0,640 gam. Khối lượng Cu bám vào tấm Zn là bao nhiêu gam? (Giả sử toàn tộ lượng Cu sinh ra đều bám hết vào thanh Zn). A. 0,640 gam. B. 0,512 gam. C. 0,320 gam. D. 0,960 gam. Câu 15. Một học sinh thực hiện thí nghiệm xác định độ pH của đất bằng cách: lấy một lượng đất, hòa vào nước, sau đó lọc lấy dung dịch và đo pH bằng máy đo, thu được giá trị pH là 4,52. Học sinh đã phát biểu như sau: (1). Đất có tính chua do chứa nhiều acid HCl. (2). Loại đất này không phù hợp để canh tác với tất cả các loại cây trồng. (3). Độ pH của đất càng thấp thì tính acid càng cao. (4). Có thể bón vôi tôi để giảm độ chua của đất.
d. Một phương pháp tự nhiên để tạo mùi thơm cho thực phẩm là sử dụng tinh dầu tự nhiên, chiết xuất từ trái cây hoặc lên men tự nhiên, đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Câu 3. Khi phân tích mẫu nước tại bãi chôn lấp rác thu được kết quả sau: Các chỉ tiêu Hàm lượng nước ở bãi rác Tiêu chuẩn cho phép pH 7,71 – 7,88 5,50 – 9,00 NH 4 + (mg/lít) 22,3 - 200 1,0 CN – (mg/lít) 0,012 0,100 Theo kết quả phân tích, ta thấy hàm lượng ion ammonium (NH 4 + ) trong nước ở bãi rác quá cao so với tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy, cần xử lý ion ammonium (NH₄⁺) trong nước ở bãi rác trước khi thải ra môi trường. a. Hàm lượng NH₄⁺ cao gây ô nhiễm nguồn nước, làm suy giảm chất lượng nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái. Do đó, cần chuyển NH₄⁺ thành ammonia, sau đó chuyển tiếp thành nitrogen không độc trước khi thải ra môi trường. b. Hàm lượng ion ammonium (NH₄⁺) trong nước tại bãi rác chôn lấp cao hơn tiêu chuẩn cho phép gấp 200 lần. c. Nếu hàm lượng NH₄⁺ tối đa là 200 mg/lít và sau khi xử lý còn lại 1 mg/lít, hiệu suất xử lý là 85%. d. Chỉ tiêu pH và hàm lượng cyanide (CN⁻) đều nằm trong giới hạn cho phép, nên sự hiện diện của NH₄⁺ với nồng độ cao không gâyảnh hưởng đến chất lượng nước, hệ sinh thái và sức khỏe con người. Câu 4. Trong đời sống hằng ngày, nhiều loại nhựa được sử dụng để sản xuất chai đựng nước, hộp đựng thực phẩm, túi nylon,… Tuy nhiên, không phải loại nhựa nào cũng an toàn cho sức khỏe và thân thiện với môi trường. a. Nhựa PET (Polyethylene terephthalate) có độ bền cơ học cao, không thấm khí và nước nên thường được sử dụng để sản xuất chai đựng nước uống và hộp đựng thực phẩm. b. PVC (Polyvinyl chloride) là loại nhựa an toàn và được sử dụng phổ biến trong việc sản xuất hộp nhựa đựng thực phẩm và chai đựng nước uống. c. Một trong những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhựa là sử dụng túi vải, túi giấy thay thế cho túi nylon dùng một lần. d. Nhựa PP (Polypropylene) có khả năng chịu nhiệt cao hơn PET, an toàn với thực phẩm và có thể dùng trong lò vi sóng. PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6 . Câu 1. Có bao nhiêu đồng phân alcohol C 4 H 10 O 2 có thể tham gia phản ứng với Cu(OH)₂ tạo dung dịch xanh lam? Câu 2. Lactose là một loại đường đôi có trong sữa, khi gặp enzyme lactase, lactose bị thủy phân thành hai monosaccharide là glucose và galactose. Cho công thức phân tử của lactose sau: Lactose Tổng số nguyên tử trong một phân tử lactose và các sản phẩm thủy phân của nó là bao nhiêu? Câu 3. Cho các phát biểu sau: (1). Sulfur có thể tác dụng với kim loại và phi kim để tạo ra các hợp chất khác nhau. (2). Khí H 2 S có mùi trứng thối, tan tốt trong nước và có tính oxi hóa mạnh. (3). Sulfuric acid (H 2 SO 4 ) đặc có thể hóa giấy, đường và các hợp chất hữu cơ thành than. (4). Khi đốt sulfur trong không khí, sản phẩm chính thu được là SO 3 .