Bài 8: Di truyền liên kết giới tính, liên kết gene và hoán vị gene (LT) Nguyễn Ngọc Cảnh Tel (Zalo): 0358.969.708 – Email:
[email protected] 01 I. BỐI CẢNH RA ĐỜI THÍ NGHIỆM CỦA MORGAN - Bối cảnh: Hiện tượng di truyền được giải thích bởi quy luật di truyền Mendel; quan sát NST của Flemming, cấu trúc bắt chéo của NST được quan sát dưới kính hiển vi của Frans Janssens; các dòng đột biến màu mắt và các tính trạng khác của ruồi giấm được phát hiện bởi chính Morgan. - Morgan xây dựng nên học thuyết di truyền NST, trong đó chỉ ra rằng, các nhân tố di truyền Mendel (gene) phân bố thành dãy locus trên NST tạo thành nhóm liên kết và chi phối các tính trạng liên kết → thuyết di truyền nhiễm sắc thể. - Từ các thí nghiệm lai giữa các dòng ruồi giấm (Drosophila), Morgan và cộng sự đã phát hiện sự di truyền của NST giới tính, di truyền liên kết giới tính và hiện tượng liên kết gene → đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của di truyền học trong nửa đầu thế kỉ XX. II. DI TRUYỀN GIỚI TÍNH VÀ DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH 1. NST giới tính và di truyền giới tính - NST giới tính là NST chứa các gene quy định giới tính, tính trạng giới tính và tính trạng thường. Cặp NST khác nhau giữa các cá thể đực và cái của mỗi loài. - Sự di truyền giới tính là sự di truyền các NST giới tính, từ đó xác định giới tính của sinh vật. Thông qua cơ chế giảm phân và thụ tinh, tỉ lệ đực : cái trong tự nhiên xấp xỉ 1 : 1. Đại diện Cặp NST giới tính Giới tính Động vật có vú (thú), ruồi giấm XY Đực XX Cái Châu chấu, dế XO Đực XX Cái Một số loài cá, chim, bướm ZZ Đực ZW Cái - Cơ chế xác định giới tính dựa vào việc có mặt NST giới tính trong tế bào mà bản chất là sự có mặt gene trên NST giới tính quy định (Ví dụ: ở người, gene SRY trên cánh ngắn của NST Y quy định giới tính nam). Bài 8