Nội dung text [K12] C1_CD2 SU CHUYEN THE GV.docx
lỏng Thép trong điều kiện thường ở thể rắn, khi đưa vào lò luyện kim sẽ chuyển sang thể lỏng (sự nóng chảy), sau đó nguội dần sẽ chuyển lại thể rắn (sự đông đặc). Ứng dụng: nung chảy kim loại để đúc các chi tiết máy, đúc tượng, luyện gang thép,… Sự nóng chảy của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình: CHẤT RẮN KẾT TINH CHẤT RẮN VÔ ĐỊNH HÌNH Có cấu trúc mạng tinh thể tuần hoàn trong không gian, có dạng hình học và nhiệt độ nóng chảy xác định. không có cấu trúc mạng tinh thể, không có dạng hình học và nhiệt độ nóng chảy xác định. Ví dụ về chất rắn kết tinh: thạch anh, muối ăn, kim cương, kim loại, nước đá,… Ví dụ về chất rắn vô định hình: thuỷ tinh, nhựa đường, cao su, các chất dẻo, sô cô la,… Nóng chảy và đông đặc ở cùng một nhiệt độ và áp suất xác định. Nóng chảy và đông đặc ở nhiệt độ không xác định. Nhiệt độ nóng chảy không đổi trong suốt thời gian nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy luôn tăng. Đồ thị phác hoạ sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình chuyển thể từ rắn sang lỏng của chất rắn kết tinh (đường nét liền) và của chất rắn vô định hình (đường nét đứt). 2 loại gồm: Chất rắn đơn tinh thể: có tính dị hướng. Chất rắn đa tinh thể: có tính đẳng hướng. Có tính đẳng hướng. Ví dụ: Đơn tinh thể: hạt muối, miếng thạch anh, viên kim cương. Đa tinh thể: hầu hết các kim loại (sắt, nhôm, đồng, …). Ví dụ: thuỷ tinh, các loại nhựa, cao su, … Một số chất rắn như lưu huỳnh, đường, … có thể tồn tại ở dạng tinh thể hoặc vô định hình. Ví dụ: khi đổ lưu huỳnh tinh thể đang nóng chảy (ở 350 o C) vào nước lạnh thì lưu huỳnh chuyển thành dạng dẻo vô định hình. Giải thích sự nóng chảy: