Nội dung text ĐỀ THAM KHẢO SỐ 12- ÔN THI VÀO 10 CHUYÊN HÓA.pdf
Chọn phát biểu đúng A. Công thức phân tử của citric acid là C6H6O7. B. Nước ép chanh có thể tẩy được cặn trong ấm đun nước (cặn có thành phần chính là CaCO3). C. 1 mol Citric acid tác dụng được với Na sinh ra 4 mol H2. D. Citric acid tác dụng với NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 4. Câu 9. Một loại xăng E5 có tỉ lệ số mol như sau: 5% ethanol, 35% heptane, 60% octane. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol ethanol sinh ra một lượng năng lượng là 1367kJ, 1 mol heptane sinh ra một lượng năng lượng là 4825 kJ và 1 mol octane sinh ra một lượng năng lượng là 5460 kJ, năng lượng giải phóng ra có 20% thải vào môi trường, các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Một xe máy chạy 1 giờ cần một năng lượng là 37688 kJ. Nếu xe máy chạy với tốc độ trung bình như trên thì thời gian để sử dụng hết 3 kg xăng E5 gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 2,55 giờ. B. 2,82 giờ. C. 3,55 giờ. D. 3,05 giờ. Câu 10. Một số loại máy đo nồng độ cồn trong hơi thở dựa trên phản ứng của ethanol (cồn) (C2H5OH) có trong hơi thở với hợp chất potassium dichromate trong môi trường sulfuric acid loãng. Phản ứng (chưa được cân bằng) như sau: 3C2H5OH + 2K2Cr2O7 + 8H2SO4 →3CH3COOH + 2Cr2(SO4)3 + 2K2SO4 + 11H2O (1) Dung dịch chứa ion Cr2O72- ban đầu có màu da cam, khi xảy ra phản ứng (1) dưới tác dụng của chất xúc tác ion Ag+ tạo thành sản phẩm là dung dịch chứa ion Cr3+ có màu xanh lá cây trong khoảng chưa đến 1,0 phút. Dựa vào sự thay đổi màu sắc này có thể xác định người tham gia giao thông có sử dụng thức uống có cồn hay không. Bảng sau (trích từ nghị định 46/2016/NĐ-CP) đưa ra mức độ phạt người tham gia giao thông có sử dụng hàm lượng cồn. Mức độ vi phạm < 0,25 mg cồn/ 1 lít khí thở 0,25 - 0,4 mg cồn/ 1 lít khí thở > 0,4 mg cồn/ 1 lít khí thở Xe máy 2.000.000 - 3.000.000 đồng 4.000.000 - 5.000.000 đồng 6.000.000 - 8.000.000 đồng Một mẫu hơi thở của anh T bị nghi vấn có sử dụng cồn khi tham gia giao thông có thể tích 26,25 ml được thổi vào thiết bị Breathalyzer chứa 1,0 ml dung dịch K2&2O7 nồng độ 0,056 mg/ml trong môi trường acid H2SO4 50% và nồng độ ion Ag+ ổn định 0,25 mg/ml. Biết rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn và toàn bộ dung dịch màu da cam chuyển hoàn toàn thành màu xanh lá cây. Cho các phát biểu sau: (a) Trong phản ứng (1) ethanol là chất bị oxi hoá. (b) Tổng hệ số cân bằng nguyên dương tối giản của phản ứng (1) là 32. (c) Trong phản ứng (1) nồng độ chất xúc tác Ag+ không thay đổi sau phản ứng. (d) Theo quy định, anh T bị phạt từ 6 đến 8 triệu đồng. Số phát biểu đúng là A. 4. B. 3. C. 5. D. 6. Câu 11. Phân bón NPK là hỗn hợp các muối NH4NO3, (NH4)2HPO4, KCl và một lượng phụ gia không chứa các nguyên tố dinh dưỡng. Trên các bao bị phân NPK thường có kí hiệu bằng những chữ số nhằm cho biết tỉ lệ khối lượng các thành phần trong phân bón. Thí dụ phân bón NPK 15.11.12 cho biết hàm lượng của N, P2O5 và K2O lần lượt là 15%, 11% và 12%. Việc bón phân NPK cho cây cà phê sau khi trồng bốn năm được chia thành ba thời kì như sau: Thời kỳ Lượng phân bón Bón thúc ra hoa 0,5 kg phân NPK 10.12.5 / cây Bón đậu quả, ra quả 0,7 kg phân NPK 12.8.2 / cây Bón thúc quả lớn, tăng dưỡng chất cho quả 0,6 kg phân NPK 16.16.16/ cây Tính tổng lượng N đã cung cấp cho mỗi cây cà phê trong cả ba thời kì. A. 0,23 kg B. 0,25 kg C. 0,27 kg D. 0,35 kg Tổng hàm lượng N: 0,5.10% + 0,7.12% + 0,6.16% = 0,23 kg. Câu 12. Hỗn hợp B gồm hai muối: M2CO3 và MHCO3. Chia 4,995 gam B thành ba phần bằng nhau: - Phần 1: tác dụng hoàn toàn với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 3,94 gam kết tủa. - Phần 2: tác dụng hoàn toàn với dung dịch BaCl2 dư, thu được 0,985 gam kết tủa. - Phần 3: phản ứng nhiều nhất với V ml dung dịch NaOH 0,1 M. Tính giá trị của V. A. 350 ml B. 375 ml C. 400 ml D. 415 ml \
PHẦN 2. PHƯƠNG ÁN ĐÚNG/SAI (4,0 điểm): (Gồm 04 câu, mỗi câu có 04 ý, thí sinh trả lời Đúng (Đ) hoặc Sai (S). Mỗi câu đúng Câu 1: Vôi sống có nhiều ứng dụng như: sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu nhiệt, khử chua đất trồng, tẩy uế, sát trùng, xử lí nước thải,... Hiện nay, nhiều lò nung vôi thủ công hoạt động tự phát, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Ở các lò nung vôi công nghiệp, quá trình kiểm soát phát thải ô nhiễm được thực hiện chặt chẽ hơn. Xét một lò nung với công nghiệp sử dụng than đá làm nhiên liệu. Giả thiết: - Đá vôi chỉ chứa CaCO3 và để phân hủy 1 kg đá vôi cần cung cấp một nhiệt lượng là 1800 KJ. - Đốt cháy 1 kg than đá giải phóng ra một nhiệt lượng là 27000 KJ và có 50% lượng nhiệt này được hấp thụ ở quá trình phân hủy đá vôi. - Than đá chứa 1% sulfur (ở dạng vô cơ và hữu cơ như FeS2, CaSO4, CxHySH,...) về khối lượng, 80% lượng sulfur bị đốt cháy tạo thành SO2 và 1,6% lượng SO2 sinh ra phát thải vào khí quyển. - Công suất của lò nung vôi là 420 tấn vôi sống/ngày. a. Phản ứng nhiệt phân đá vôi là phản ứng tỏa nhiệt. b. Khối lượng đá vôi mà lò nung vôi trên sử dụng mỗi ngày là 750 tấn. c. Khối lượng than đá mà lò nung vôi trên đã sử dụng mỗi ngày là 100 tấn? d. Giả thiết toàn bộ lượng SO2 phát ra từ lò nung vôi trên trong 30 ngày chuyển hết thành sufuric acid trong nước mưa với nồng độ H2SO4 là 2.10-5M. Khi toàn bộ lượng nước mưa này rơi trên một vùng đất rộng 40 km2 thì tạo ra một cơn mưa acid với lượng mưa trung bình là 15 mm. Câu 2: Độ alcohol hay độ cồn là giá trị cho biết thể tích alcohol có trong dung dịch. Độ cồn được tính theo số mL alcohol có trong 100 mL dung dịch ở 20°C. Một loại nước uống có cồn, thể tích bình chứa 330 mL dung dịch và trên nhãn ghi độ cồn là 5,0°. a. Khối lượng của ethanol có trong 330 mL dung dịch (khối lượng riêng của ethanol 0,789 g/mL) là 10,72 gam. b. LD50 (Lethal Dose, 50%) là liều lượng hoá chất phơi nhiễm trong cùng một thời điểm, gây tử vong cho 50% cá thể của nhóm thử nghiệm. LD50 của ethanol đối với người trưởng thành trong khoảng 5 gam - 8 gam trên 1 kg trọng lượng cơ thể. Một số poster tuyên truyền về LD50 của ethanol bằng cách quy đổi khối lượng ethanol về số lượng cốc rượu, bia hoặc đơn vị lon, chai, ... uống vào cơ thể. Khi thiết kế poster, cần vẽ 23 đơn vị bình chứa để thể hiện giá trị LD50 của ethanol cho một người trưởng thành có cân nặng trung bình 60 kg. c. Khối lượng ethanol thu được khi lên men 1 tấn sắn khô (chứa 38% khối lượng là tinh bột) với hiệu suất của cả quá trình là 81% là 178,4 kg. d. Dùng toàn bộ lượng ethanol thu được ở trên để pha chế xăng E5 (5% thể tích là ethyl alcohol). Biết khối lượng riêng của ethyl alcohol là 0,8 kg.L-1 . Thể tích xăng E5 thu được là 4,37 m3 . Câu 3. “Núi lửa Ijen (Kawahljen) cao 2.799 m so với mặt nước biển, thuộc quần thể núi lửa nằm gần thị trấn ven biển Banyuwangi, phía Đông đảo Java, là một trong số 76 ngọn núi lửa vẫn đang hoạt động ở Indonesia. Điểm độc đáo của núi lửa Ijen là vào khoảng 2 giờ đến 4 giờ (giờ sáng) mỗi ngày, ở xung quanh miệng núi lửa bạn có thể nhìn thấy hiện tưởng ngọn lửa màu xanh được ví von như những đốm lửa “ma trơi”, ngọn lửa xanh nổi tiếng thường chỉ xuất hiện vào sáng sớm, có thể cao đến 5,0 m và tắt rất nhanh trước bình minh. Tại miệng núi lửa này, hằng ngày có hàng trăm người công nhân thợ mỏ mạo hiểm cả tính mạng của mình để lấy những “khối vàng” chảy ra từ miệng núi lửa đang hoạt động với điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt nhưng chỉ được trang bị những dụng cụ lao động vô cùng thô sơ. Thứ giúp bảo vệ họ trước những làn khói độc hại phun ra từ núi lửa chính là chiếc khẩu trang phòng độc, trong khi đó, trang phục của họ không có gì đặc biệt.”
Nội dung được in nghiêng nằm trong ngoặc kép được trích ra từ một số bài báo và tài liệu khoa học. Thí sinh đọc nội dung trên và trả lời các câu hỏi sau: a. “Khối vàng” được khai thác từ miệng núi lửa này có thành phần hoá học chính là Sulfur (S). Ngọn lửa màu xanh ấy phát ra lúc 2 - 4 giờ mỗi ngày gây ô nhiễm môi trường, là một trong những nguyên nhân gây nên hiện tượng mưa aicd. b. Công nhân làm việc ở khu vực này có nguy cơ nhiễm độc bởi những hoá chất SO2,H2S,CO,HCl. c. Tại khu vực gần núi lửa hoạt động, thường tồn tại hồ chứa có tính acid là do dung nham núi lửa bên dưới đẩy nước sôi ở nhiệt độ cao gần hồ chứa, gây nên hiện tượng hóa hơi nước tạo mưa xung quanh. d. Cho 0,015 mol một loại hợp chất oleum vào nước thu được 200 ml dung dịch X. Để trung hoà 100 ml dung dịch X cần dùng 200 ml dung dịch NaOH 0,15M. Phần trăm về khối lượng của nguyên tố lưu huỳnh trong oleum trên là 35,95 %. Câu 4. Cho chất béo (triglyceride) có công thức khung phân tử như sau: Hãy cho biết những phát biểu sau là đúng hay sai? a) Chất béo trên có tên gọi là triolein, các gốc acid béo đều có cấu trúc dạng cis. b) Phản ứng thủy phân chất béo trên trong môi trường acid dùng để điều chế xà phòng. c) Có thể thực hiện phản ứng hydrogen hóa chất béo trên để thuận tiện cho việc vận chuyển và bảo quản, sản xuất xà phòng và bơ nhân tạo. d) Trong một phân tử chất béo trên có 42 gốc methylene (-CH2-). PHẦN 3. TRÌNH BÀY TỰ LUẬN (12,0 điểm): Câu 1. Từ một loại quặng người ta tách ra được hợp chất vô cơ X chỉ có hai nguyên tố là Cu và S. Biết khối lượng phân tử (amu) của X là 160. Từ 3,2 gam X có thể tạo ra lượng tối đa là 2,56 gam Cu. 1. Lập công thức phân tử của X. 2. Từ X người ra điều chế chất rắn copper (II) sulfate pentahydrate theo sơ đồ sau: X 0 2 O ;t CuO (s) 2 4 d dH SO loang CuSO4 (aq) kettinh CuSO4.5H2O (s) a. Từ 1,0 tấn nguyên liệu chứa 96% X về khối lượng (còn lại là tạp chất trơ) sẽ điều chế được m kg copper (II) sulfate pentahydrate. Tính m, biết hiệu suất cả quá trình là 85%. b. Một ao nuôi thủy sản có diện tích bề mặt là 2 000 m2 , độ sâu trung bình của ao là 0,7 m đang có hiện tượng phú dưỡng. Để xử lý tảo xanh có trong ao, người dân cho copper (II) sulfate pentahydrate vào ao trong 3 ngày, mỗi ngày một lần, mỗi lần là 0,25 gam cho 1,0 m3 nước trong ao. Hãy tính tổng khối lượng copper (II) sulfate pentahydrate cần sử dụng. c. Có thể pha chế dung dịch copper (II) sulfate 10-4 M dùng để diệt một số loại vi sinh vật. Tính khối lượng copper (II) sulfate pentahydrate (đơn vị mg) cần dùng để pha chế thành 1,0 Lit dung dịch copper (II) sulfate 10-4 M. Câu 2: 1. Curcumin là một chất có trong củ nghệ, có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa, giúp giảm thiểu các tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể. Quy trình chiết xuất Curcumin bằng phương pháp Soxhlet như sau: - Củ nghệ được xử lí ban đầu, sấy khô thành bột mịn.