Nội dung text Lớp 12. Đề giữa kì 1 (Đề 5).docx
A. Ngâm cá thật lâu trong nước. B. Rửa cá bằng giấm ăn. C. Rửa cá bằng dung dịch baking soda (chứa 3NaHCO ). D. Rửa cá bằng dung dịch thuốc tím. Câu 8: Đặt dung dịch hỗn hợp các amino acid gồm lysine, alanine, valine và glutamic acid ở pH6,0 vào trong một điện trường. Amino acid sẽ dịch chuyển về phía cực dương là A. lysine. B. glutamic acid. C. valine. D. alanine. Câu 9: Khi xà phòng hoặc chất giặt rửa tan vào nước, chúng tạo thành dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ, giúp vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Phần nào trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn và chia vết bẩn thành những hạt nhỏ phân tán vào nước? A. Phần ưa nước. B. Phần kị nước. C. Gốc hydrocarbon. D. Gốc carboxylate. Câu 10: Tinh bột và cellulose là các polymer thiên nhiên. Con người có thể tiêu hóa tinh bột nhưng không thể tiêu hóa cellulose. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do A. số đơn vị mắt xích trong các phân tử tinh bột và cellulose là khác nhau. B. phần trăm khối lượng carbon trong cellulose lớn hơn so với tinh bột. C. cách liên kết giữa các đơn vị mắt xích ở mỗi loại phân tử. D. phân tử cellulose không phân nhánh. Câu 11: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Các amino acid có nhiệt độ nóng chảy cao và tan tốt trong nước. B. Ở điều kiện thường, các amino acid là những chất rắn. C. Hầu hết các amino acid thiên nhiên thuộc loại -amino acid. D. Gycine là -amino acid. Câu 12: Ethyl alcohol được điều chế bằng cách lên men tinh bột theo sơ đồ: enzyme enzyme 6105612625 nCHOCHOCHOH Để điều chế 100 lít ethyl alcohol 40 o cần m kg nguyên liệu (chứa 50% tinh bột, còn lại là tạp chất trợ không bị thủy phân). Biết hiệu suất của cả quá trình là 46% và khối lượng riêng của ethyl alcohol nguyên chất là 0,8 g/mL. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào dưới đây? A. 980. B. 123. C. 490. D. 245. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (2 điểm) Câu 1: Cho khoảng 1 mL dầu thực vật (dầu dừa) vào ống nghiệm chứa 2 mL dung dịch H 2 SO 4 1M (ống thứ nhất) và 5 mL dung dịch NaOH 20% (ống thứ hai, lượng kiềm đã được tính toán lấy dư so với lượng phản ứng), sau đó ngâm trong nồi nước nóng (khoảng 70 - 80 o C) và khuấy đều. a) Khi ngâm trong cốc nước nóng và khuấy đều, tại các ống nghiệm đều xảy ra phản ứng thủy phân. b) Trong ống nghiệm thứ nhất, luôn xuất hiện váng mỡ khi ngừng khuấy. c) Trong ống nghiệm thứ hai, nếu không xuất hiện váng mỡ chứng tỏ phản ứng thủy phân đã xảy ra hoàn toàn. d) Sau một thời gian thí nghiệm, lượng H 2 SO 4 và NaOH trong các ống nghiệm đều giảm đi. Câu 2: Amine thơm X (C 6 H 7 N), ở điều kiện thường là chất lỏng, dễ bị oxi hóa khi để ngoài không khí. a) X làm chuyển màu quỳ tím sang màu xanh. b) X tác dụng với nước bromine tạo kết tủa trắng. c) X tác dụng với nitrous acid ở nhiệt độ thấp (0 – 5 o C) tạo thành muối diazonium. d) Tên thay thế của X là phenylamine. PHẦN III. Câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. (2 điểm) Câu 1: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptide Ala-Gly-Glu-Val thì có thể thu được tối đa bao nhiêu dipeptide? Câu 2: Isoamyl acetate có mùi thơm đăc trưng của chuối chín nên còn được gọi là dầu chuối. Khi đun nóng hỗn hợp gồm 16,2 g acetic acid và 15,2g isoamyl alcohol (CH 3 ) 2 CHCH 2 CH 2 OH với xúc tác H 2 SO 4
đặc, thu được 14,16 g dầu chuối. Hiệu suất của phản ứng điều chế dầu chuối là a %. Xác định giá trị của a. (Không làm tròn các phép tính trung gian, chỉ làm tròn kết quả cuối cùng đến hàng phần mười). Câu 3: Kết quả phân tích nguyên tố của một -amino acid X như sau: %C46,60% ; %H8,74%; % N13,59% (về khối lượng); còn lại là oxygen. Bằng phổ khối lượng (MS) , xác định được phân tử khối của X bằng 103. Có bao nhiêu đồng phần cấu tạo của X thỏa mãn? Câu 4: Trong máu người trưởng thành, khỏe mạnh vào lúc đói (8 giờ sau ăn) có lượng đường huyết trong khoảng 4,4 – 7,2 mmol/L (theo quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế). Cho các nhận định sau: (1) Lượng đường huyết là lượng đường glucose trong máu. (2) Kết quả xét nghiệm đường huyết của anh A vào buổi sáng (lúc chưa ăn) là 152 mg/dL (biết rằng 1 L = 10 dL). Anh A có lượng đường huyết thấp hơn mức giới hạn bình thường. (3) Lúc đói nếu ăn thực phẩm chứa tinh bột thì lượng đường huyết sẽ tăng trong một khoảng thời gian nhất định. (4) Khi bị hạ đường huyết thì nên uống một cốc nước đường ấm. Liệt kê các phát biểu đúng theo dãy số thứ tự tăng dần. PHẦN IV. Câu hỏi tự luận. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 3. (3 điểm) Câu 1 (1 điểm): Giải thích các hiện tượng sau: a) Nước ép chuối chín cho phản ứng tráng bạc. b) Nhỏ dung dịch iodine lên miếng chuối xanh xuất hiện màu xanh tím. Câu 2 (1 điểm): Valine là một amino acid, valine tham gia vào nhiều chức năng của cơ thể, thúc đẩy quá trình phát triển cơ và phục hồi mô. Thiếu valine sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, gây trở ngại về thần kinh, thiếu máu. a) Viết phương trình hoá học chứng minh tính lưỡng tính của valine. b) Viết công thức cấu tạo của dipeptide Val-Val. Câu 3 (1 điểm): Có hai ống nghiệm được đánh số (1) và (2). Ống nghiệm (1) chứa 3 mL nước cất và 3 giọt dung dịch calcium chloride bão hòa, ống nghiệm (2) chứa 3 mL nước xà phòng và 3 giọt dung dịch calcium chloride bão hòa. Lắc đều các ống nghiệm. a) Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích. b) Cũng làm thí nghiệm như trên nhưng thay nước xà phòng bằng nước giặt rửa. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích. ------------------------- HẾT ------------------------- - Thí sinh không sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm.