Nội dung text Lý thuyết demo
Kế toán ngân hàng Page: Tớ là cá, vùng vẫy giữa đại dương bao la Câu 9: Sự suy giảm giá trị của các TSTC là gì? Khi nào ngừng ghi nhận các TSTC? ( slide c2) Câu 10: Theo IFRS 9, khi ngân hàng bán TSTC cần thực hiện bước đánh giá nào để xác định các trường hợp có thể xảy ra và nguyên tắc hạch toán nào cho mỗi trường hợp đó. (c2) Câu 11: Khi nào ngừng ghi nhận công cụ nợ? (slide c3) Chú ý: Công cụ nợ, công cụ vốn và công cụ kép: - Phát hành CP Thường : Công cụ vốn cho Tổ chức phát hành - Phát hành CP ưu đãi => Nhóm công cụ kép ( Lúc là nợ lúc là vốn) Phát hành TP chuyển đổi => Nhóm công cụ kép ( Lúc là nợ lúc là vốn) Cách xác định: - Nhóm công cụ kép ( Lúc là nợ lúc là vốn): Để xác định các công cụ này lúc nào là nợ lúc nào là vốn thì căn cứ vào “ Có hay không nghĩa vụ phải thanh toán trong tương lai”. - Có dữ kiện PHẢI thanh toán trong tương lai => NỢ - KHÔNG có điều kiện PHẢI thanh toán trong tương lai => VỐN Ví dụ 1: Cam kết thanh toán một tỷ lệ cổ tức cố định nào đó=> CC nợ Ví dụ 2: Công ty X phát hành CP ưu đãi. Các khoản cổ tức ưu đãi PHẢI TRẢ hàng năm với ls 10%/năm, các CP ưu đãi có thể mua lại vào 31/12/2012 => ĐÂY LÀ CC NỢ VÌ: • Công ty có một nghĩa vụ thanh toán hàng năm cổ tức và khi mua lại • Không có Quyền vô điều kiện để tránh thanh toán nghĩa vụ Ví dụ 3: Công ty X phát hành CP ưu đãi. Các khoản cổ tức ưu đãi TUỲ Ý (Vốn) hàng năm (do giám đốc quyết định) với ls 10%/năm, các CP ưu đãi có thể mua lại vào 31/12/2012 (Nợ). => ĐÂY LÀ CC KÉP VÌ: • Công ty X có nghĩa vụ theo hợp đồng thanh toán khi mua lại CCTC • Các khoản thanh toán cổ tức là tuỳ ý Ví dụ 4: Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi, ngày 1/1/2019 NHB phát hành CP ưu đãi dành riêng công ty B và chúng có thể chuyển đổi thành CP phổ thông theo tỷ lệ 1:1 vào 31/12/2021. => Công cụ vốn vì không có nghĩa vụ thanh toán trong tương lai II. Đúng sai Câu 1: Theo IFRS, ngân hàng sẽ ngừng ghi nhận công cụ nợ ngay khi có sự điều chỉnh về lãi suất và kỳ hạn trên hợp đồng tiền gửi với khách hàng. ( slice c3) Sai. Theo IFRS ngân hàng sẽ ngừng ghi nhận công cụ nợ khi sự điều chỉnh PV của dòng tiền mới và cũ bằng lãi suất ban đầu và kỳ hạn trên hợp đồng tiền gửi KH nếu
Kế toán ngân hàng Page: Tớ là cá, vùng vẫy giữa đại dương bao la chiết khấu theo lãi suất ban đầu mà 2 dòng tiền lệch nhau hơn 10% thì mới được dừng ghi nhận. Nói cách khác, nếu sự điều chỉnh đấy đáng kể (lớn hơn 10%) ngân hàng sẽ ngừng ghi nhận, còn nhỏ hơn 10% thì việc điều chỉnh đó sẽ ko dẫn đến việc dừng ghi nhận khoản tiền gửi này, theo dõi như bình thường với chi phí thương lượng. Câu 2: Lãi suất thực chỉ sử dụng trong đo lường và ghi nhận công cụ tài chính ở loại tài sản tài chính và công cụ nợ, không sử dụng đối với công cụ vốn. Sai, Vì lãi suất thực được sử dụng trong đo lường và ghi nhận CCTC ở loại TSTC, CCN và CCV. Cụ thể, lãi suất thực được sử dụng với trái phiếu chuyển đổi, là công cụ kép của công cụ vốn, sử dụng trong đánh giá và ghi nhận sau phát hành. Trong CCV, cần có ls thực để biết được đâu là cấu phần nợ, đâu là cấu phần vốn để hạch toán và lãi suất thực để xác định các chi phí phải trả trong cấu phần nợ của công cụ vốn thuộc loại công cụ kép. Câu 3: Nguồn chi trả cho tất cả các loại cổ tức đều được lấy từ vốn chủ sở hữu của ngân hàng Sai. Nguồn chi trả cho các loại cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế (giữ lại) của ngân hàng. Câu 4: Theo IFRS, các khoản chiết khấu hay phụ trội cần được xem xét khi tính toán lãi suất thực tế. Đúng, đối với chiết khấu thì lãi suất thực nhận (trả) sẽ lớn hơn so với lãi suất danh nghĩa (vì giá thực tế của nó đã nhỏ hơn giá phát hành MG ban đầu) còn phụ trội thì lãi suất thực theo thị trường nhỏ hơn so với lãi suất danh nghĩa. Khi tính toán lstt, 1 đơn vị cần phải ước tính các dòng tiền được kỳ vọng bằng cách cân nhắc tất cả các điều khoản hợp đồng của CCTC bao gồm các phí đã trả, đã nhận, chi phí gd, tất cả các khoản phí, chiết khấu, phụ trội Câu 5: Theo phương pháp giá trị phân bổ, giá trị hợp lý của tài sản tài chính ở thời điểm cuối kì luôn lớn hơn giá trị đầu kỳ. Sai, Đối với các TSTC, trường hợp lãi suất thực tế nhỏ hơn lãi suất của tài sản tài chính thì GTHL ở thời điểm cuối kì sẽ nhỏ hơn giá trị đầu kỳ. Đối với các CCN, khi ngân hàng phát hành TP phụ trội với lsdn cao hơn lstt thì giá trị phân bổ cuối kỳ sẽ bé hơn giá trị đầu kỳ. Câu 6: Theo IFRS, công cụ nợ luôn được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận ban đầu Sai. Khoản nợ tài chính khác sẽ đc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý - chi phí giao dịch phát sinh. Khoản nợ tài chính đc nắm giữ với mục đích kinh doanh hoặc được chỉ định vào nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ sẽ được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý (không bao gồm chi phí giao dịch) Câu 7: Các cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi (thành phần VCSH) là công cụ nợ