PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text CHỦ ĐỀ 10. DI TRUYỀN GIỚI TÍNH VÀ DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH - HS.docx

I. DI TRUYỀN GIỚI TÍNH 1. Nhiễm sắc thể giới tính - Nhiễm sắc thể giới tính là một loại NST chứa các gene quy định giới tính của một sinh vật, có thể tồn tại tương đồng hoặc không tương đồng. - Trong cặp nhiễm sắc thể XY, có những vùng chứa các locus gene giống nhau gọi là vùng tương đồng và những vùng chứa các locus đặc trưng cho từng nhiễm sắc thể gọi là vùng không tương đồng. - Cặp nhiễm sắc thể giới tính và sự xác định giới tính ở một số sinh vật: Đại diện Cặp NST giới tính Giới Động vật có vú, ruồi giấm XY Đực XX Cái Châu chấu XO Đực XX Cái Cá, chim, bướm ZZ Đực ZW Cái - Ngoài ra, ở các loài ong và kiến không có nhiễm sắc thể giới tính, con cái có bộ nhiễm sắc thể là 2n, con đực là n. 2. Di truyền giới tính - Di truyền giới tính là kiểu di truyền các NST giới tính quy định đặc điểm giới tính của một sinh vật. - Đặc điểm: + Nếu giới tính được xem là một tính trạng di truyền thì phép lai XX x XY luôn có tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 ở đời con + Ở một số loài, giới tính có thể bị chi phối bởi một số cơ chế khác. BÀI 10 DI TRUYỀN GIỚI TÍNH VÀ DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
Ví dụ: Con đực ở ong và rệp có bộ nhiễm sắc thể đơn bội do phát triển từ trứng chưa thụ tinh, con cái là thể lưỡng bội. Một số động vật thuộc lớp Bò sát như cá sấu, thằn lằn, rùa, trứng thụ tinh phát triển thành con đực hoặc cái phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. II. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH Di truyền liên kết với giới tính là sự di truyền tính trạng do gene nằm trên NST giới tính quy định. Hiện tượng này lần đầu được Morgan phát hiện khi nghiên cứu sự di truyền màu mắt ở ruồi giấm. 1. Thí nghiệm của Morgan phát hiện ra sự di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X Thí nghiệm: Morgan tiến hành phép lai thuận nghịch giữa ruồi mắt trắng thuần chủng và ruồi mắt đỏ thuần chủng và tóm tắt lại như sau: Nhận định của Morgan: Tính trạng màu mắt được quy định bởi gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính. Gene quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể X và không có gene tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Cá thể đực có cặp XY được di truyền gene trên X từ ruồi mẹ, do Y được nhận từ ruồi bố. Vì vậy, cá thể đực chỉ mang một allele trên X, không mang allele tương ứng trên Y. Ruồi cái có cặp XX nên vẫn có cặp allele của gene này Hiện tượng di truyền liên kết với NST X cũng được phát hiện ở người. Một số bệnh di truyền ở người do allele lặn nằm trên NST X là bệnh máu khó đông, mù màu… Đặc điểm: Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ: gene lặn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai. 2. Di truyền liên kết với nhiễm sắc thể Y Hiện tượng di truyền liên kết với NST Y khá hiếm gặp. Ở người, tính trạng túm long trên vành tai do gene nằm trên NST Y không có gene tương đồng nằm trên NST X… Đặc điểm: Tính trạng do gene này quy định được di truyền theo quy luật di truyền thẳng. Tính trạng được di truyền trực tiếp cho 1 giới dị giao XY. Tính trạng được biểu hiện 100%. 3. Ứng dụng di truyền giới tính và liên kết giới tính - Cơ chế di truyền giới tính tạo nên sự cân bằng giới tính ở sinh vật. Tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 giúp cân bằng số lượng cá thể đực, cái; làm giảm áp lực cạnh tranh sinh sản và đảm bảo sự ổn định bền vững kích thước quần thể của loài sinh sản hữu tính. - Hiểu biết về di truyền giới tính được ứng dụng trong điều chỉnh tỉ lệ giới tính ở đàn vật nuôi nhằm tăng năng suất  và đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất. Ví dụ: Để lấy trứng, sữa, số lượng cá thể cái trong đàn vật nuôi cần nhiều hơn số lượng cá thể đực. Muốn lấy thịt, tơ tằm, lông (để sản xuất len),... số lượng cá thể đực phải nhiều hơn số cá thể cái.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.