PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Chương 45 Khối u tim thai nhi 1473-1495_1729683292_vi.docx

CHƯƠNG 4 5 Khối u tim thai nhi KHỐI U TIM Định nghĩa, Phổ bệnh và Tỷ lệ mắc phải Khối u tim thai nhi rất hiếm gặp, với tỷ lệ mắc phải ít hơn 0,2% trong các trường hợp thai nhi và trẻ sơ sinh (1,2). Hầu hết các khối u tim được báo cáo là lành tính và phát sinh từ nội tâm mạc, cơ tim hoặc màng ngoài tim. Ở thai nhi, việc chẩn đoán khối u tim thường được thực hiện bằng siêu âm sàng lọc trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh và trẻ em, việc chẩn đoán khối u tim thường được thực hiện một cách tình cờ hoặc do các triệu chứng lâm sàng. Ở thai nhi, phần lớn các khối u tim là u cơ vân, xảy ra trong hơn 80% đến 90% trường hợp, tiếp theo là u quái, u xơ, u nhầy và các loại u khác, chẳng hạn như u máu và u cơ vân (1-7). Tỷ lệ mắc phải khối u tim ở các trường hợp thai nhi là rất hiếm nhưng phổ biến hơn so với các trường hợp sau sinh. Mặc dù u nhầy chiếm 40% các khối u lành tính ở người lớn, nhưng chúng không tồn tại trong các trường hợp thai nhi và trẻ sơ sinh (2). U CƠ VÂN Kết quả Siêu âm U cơ vân là khối u tim phổ biến nhất được phát hiện trước sinh. U cơ vân có các đặc điểm siêu âm điển hình với các biến thể nhỏ. Các đặc điểm quan trọng của u cơ vân được tóm tắt trong các điểm sau: Đặc điểm Siêu âm: Chẩn đoán u cơ vân thường đạt được bằng siêu âm 2D, bằng cách nhận biết một khối trong tim hình bầu dục hoặc hình tròn, có ranh giới rõ ràng, có mật độ sáng tăng âm, như
so với âm vang của các thành tim xung quanh (Hình 45.1 đến 45.5). Hình 45.1: Hình ảnh bốn buồng tim ở bốn thai nhi (A-D) cho thấy u cơ vân ở các vị trí khác nhau của tim. Lưu ý vị trí của u cơ vân (mũi tên) trong tâm thất trái (LV) (A), tâm thất phải (RV) (B), vách liên thất (C) và tâm nhĩ phải (RA) (D). LA, tâm nhĩ trái. Kích thước và Số lượng: U cơ vân có thể là một khối u đơn độc, nhưng trong hầu hết
trường hợp, là nhiều khối u (3,4,6,8,2,5,7) (Hình 45.2). Đường kính khối u có thể thay đổi từ 5 đến 10 mm đến kích thước lớn hơn, chẳng hạn như 40 mm trở lên (2,4,6,7) (Hình 45.3). Ngay cả trong trường hợp chỉ chẩn đoán được một u cơ vân, việc đánh giá sau đó bằng siêu âm độ phân giải cao có thể phát hiện thêm các u cơ vân khác (Hình 45.4). Hình 45.2: Hình ảnh bốn buồng tim ở một thai nhi (A) với một u cơ vân đơn độc trên thành trái của tâm thất trái (LV) (mũi tên mở) và một thai nhi khác (B) với nhiều u cơ vân, chủ yếu ở tâm thất trái và vách liên thất (mũi tên mở). RV, tâm thất phải.
Hình 45.3: Bảng A cho thấy hình ảnh bốn buồng tim với một u cơ vân nhỏ trên thành trái của tâm thất trái (LV) (mũi tên ngắn). Thai nhi B được giới thiệu ở tuần thai thứ 22 vì nghi ngờ phổi tăng âm và tổn thương nang phổi. Khi siêu âm tim, âm vang được phát hiện là một u cơ vân lớn (mũi tên dài). Xét nghiệm di truyền cho thấy bệnh xơ cứng củ ở cả hai thai nhi. RV, tâm thất phải.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.