Nội dung text 59. Sở GDĐT Bình Phước (Lần 1) [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học].docx
Trang 1/5 – Mã đề 063 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 05 trang) (28 câu hỏi) THI THỬ TN THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2024-2025 Môn: HOÁ HỌC Thời gian: 50 phút (không tính thời gian phát đề) Mã đề 063 Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Câu 1: Xét quá trình điện phân dung dịch NaCl bão hoà không có màng ngăn. Phát biểu nào sau đây đúng ? A. Quá trình xảy ra tại cathode là Na + + 1e → Na. B. Quá trình xảy ra tại anode là 2H 2 O + 2e → H 2 + 2OH - . C. Dung dịch thu được sau phản ứng là dung dịch NaOH. D. Cho mẩu giấy màu vào dung dịch sau phản ứng thấy mẩu giấy mất màu. Câu 2: Chất thải nhựa và túi nylon (PE, PVC…) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường còn gọi là “ô nhiễm trắng”. Giải pháp nào sau đây không giúp giảm thiểu tác động của rác thải nhựa đến môi trường? A. Phân loại rác thải nhựa từ đầu nguồn để tái chế. B. Tái sử dụng đồ nhựa, chai nhựa làm đồ dùng. C. Thay thế túi lylon bằng túi giấy, túi vải tái sử dụng nhiều lần. D. Tiêu huỷ các chất thải nhựa và túi nylon bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp. Câu 3: Trong thí nghiệm xác định hàm lượng muối Fe(II) bằng dung dịch thuốc tím, nhận xét nào sau đây là không đúng ? A. Dung dịch muối Fe(II) có màu vàng nhạt. B. Ion Fe 2+ là chất bị oxi hóa. C. Ion MnO 4 - là chất bị khử. D. H 2 SO 4 là chất tạo môi trường phản ứng. Câu 4: Khi nói về liên kết kim loại: “ Liên kết kim loại là liên kết hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các electron…(1)... với các ion…(2)... kim loại ở các nút mạng. Các từ cần điền vào vị trí (1), (2) để được phát biểu đúng là : A. ngoài cùng, dương. B. hóa trị, lưỡng cực. C. tự do, dương. D. hóa trị, âm. Câu 5: Ăn mòn kim loại là hiện tượng phổ biến trong đời sống hàng ngày. Phương pháp nào sau đây có thể góp phần hạn chế sự ăn mòn kim loại ? A. Cuốn sợi dây đồng vào thanh sắt hoặc thanh nhôm. B. Sử dụng giấy ráp đánh sạch bề mặt kim loại sau mỗi khoảng thời gian nhất định. C. Phủ một lớp sơn hoặc lớp dầu mỡ lên bề mặt của vật dụng kim loại. D. Dùng nước muối ăn để diệt các vi khuẩn bám trên bề mặt của các vật dụng kim loại. Câu 6: Xử lí chất thải trong chăn nuôi gia súc bằng hầm biogas hoặc túi biogas vừa giảm ô nhiễm môi trường vừa giúp tiết kiệm nhiên liệu. Phương pháp này tiết kiệm nhiên liệu vì khí biogas : A. chứa nhiều C 2 H 5 OH, dễ cháy tỏa nhiều nhiệt. B. chứa nhiều Cl 2 , vì khả năng sát khuẩn. C. chứa nhiều CH 4 , dễ cháy tỏa nhiều nhiệt. D. chứa nhiều CH 4 , không độc hại với môi trường. Câu 7: Một người thợ sơn cần lựa chọn một dung môi dễ bay hơi và có độ phân cực kém pha vào sơn giúp sơn nhanh khô khi sử dụng. Chất nào sau đây phù hợp ? A. Glucose. B. Nước. C. Acetic acid. D. Isoamyl acetate.
Trang 4/5 – Mã đề 063 d) NH 3 có tính base yếu hơn các amine được khảo sát. Câu 22: Một học sinh tiến hành thí nghiệm với giả thuyết: “Độ tan của CaSO 4 tăng khi tăng nhiệt độ” như sau: • Bước 1: Thêm lượng dư CaSO 4 .2H 2 O (3 gam) vào 100 mL nước cất trong các bình riêng biệt. Đặt mỗi bình ở các mức nhiệt độ khác nhau (cụ thể: 20°C, 40°C, 60°C, 80°C). Khuấy đều trong 15–20 phút để đạt cân bằng (đảm bảo vẫn còn chất rắn dư). Duy trì nhiệt độ ổn định ít nhất 10 phút trước khi lọc. • Bước 2: Lọc nhanh dung dịch bão hòa trong khi vẫn giữ ở nhiệt độ ổn định như ban đầu. Thu lấy phần dịch lọc. • Bước 3: Lấy 25 mL dung dịch đã lọc và làm bay hơi hết nước rồi cân phần chất khan rắn còn lại. Tính độ tan theo đơn vị gam chất tan trong 100 mL nước (xem thể tích thay đổi không đáng kể trong quá trình hòa tan). Nhiệt độ (°C) Độ tan của CaSO 4 (g/100 mL nước) 20 0,285 40 0,168 60 0,162 80 0,155 a) Học sinh lọc dung dịch bão hòa trong điều kiện giữ nhiệt độ ổn định với mục đích tránh kết tinh muối làm sai lệch kết quả. b) Mục tiêu của thí nghiệm là xác định sự thay đổi độ tan CaSO 4 theo nhiệt độ. c) Từ kết quả cho thấy giả thuyết ban đầu của học sinh là đúng. d) Ở 40°C, khối lượng chất rắn thu được ở bước 3 là 0,168 gam. PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 23 đến câu 28. Câu 23: Theo Quy chuẩn Việt Nam về nước sinh hoạt (QCVN 01-1-2018/BYT): • Tổng nồng độ ion iron (sắt) trong nước uống: ≤ 0,3 mg/L • Tổng nồng độ ion iron (sắt) trong nước sinh hoạt (tắm, giặt, rửa): ≤ 0,5 mg/L Nước suối ở những vùng nằm trên nền địa chất có nhiều quặng sắt thường có nồng độ ion sắt rất cao. Chuẩn độ 20 mL một mẫu nước suối (ở Tây ban Nha), bằng dung dịch KMnO 4 0,01M trong môi trường H 2 SO 4 đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng (bền trong 20 giây) thì thể tích dung dịch KMnO 4 đã dùng là 4 mL. Hỏi nồng độ Fe 2+ (mg/L) trong mẫu nước suối đã này vượt gấp bao nhiêu lần so với tổng nồng độ ion sắt tối đa cho phép đối với nước sinh hoạt theo quy chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam? (Làm tròn số đến hàng đơn vị) Câu 24: Một hợp chất (A) chứa nitrogen có trong cơ thể người và là chất chống oxy hóa quan trọng, bảo vệ tế bào khỏi tổn thương. Công thức của (A) như sau Biết rằng 1 nhóm S-H phản ứng với 1 phân tử NaOH. Khi đun nóng 0,15 mol (A) với dung dịch NaOH thì số mol NaOH phản ứng tối đa là bao nhiêu mol? (Làm tròn số đến hàng phần trăm) Câu 25: Ester X có công thức phân tử là C 5 H 10 O 2 ¸ xà phòng hóa X bằng dung dịch NaOH thì thu được sodium acetate. Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo phù hợp với X? Câu 26: Cho các nhận định sau (1) Cellulose là một loại carbohydrate phổ biến trong thực vật, bị thủy phân thành glucose nên được dùng làm thức ăn cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể.