Nội dung text ĐỀ SỐ 3 - TIẾNG VIỆT - ĐỀ.docx
ĐAI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC – APT 2025 ĐỀ THAM KHẢO – SỐ 3 BÀI THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đề thi ĐGNL ĐHQG-HCM được thực hiện bằng hình thức thi trực tiếp, trên giấy. Thời gian làm bài 150 phút. Đề thi gồm 120 câu hỏi trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn. Trong đó: + Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ: ➢ Tiếng Việt: 30 câu hỏi; ➢ Tiếng Anh: 30 câu hỏi. + Phần 2: Toán học: 30 câu hỏi. + Phần 3: Tư duy khoa học: ➢ Logic, phân tích số liệu: 12 câu hỏi; ➢ Suy luận khoa học: 18 câu hỏi. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 04 lựa chọn (A, B, C, D). Thí sinh lựa chọn 01 phương án đúng duy nhất cho mỗi câu hỏi trong đề thi. CẤU TRÚC ĐỀ THI Nội dung Số câu Thứ tự câu Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ 60 1 – 60 1.1 Tiếng Việt 30 1 – 30 1.2 Tiếng Anh 30 31 - 60 Phần 2: Toán học 30 61 - 90 Phần 3: Tư duy khoa học 30 91 - 120 3.1. Logic, phân tích số liệu 12 91 - 102 3.2. Suy luận khoa học 18 103 - 120
PHẦN 1: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ 1.1: TIẾNG VIỆT Câu 1: “Muốn ăn cơm phải tìm giống gieo mạ Muốn ăn cá phải tát suối tát ao Muốn biết vì sao có đất đỏ đất nâu Phải bảo nhau ngồi nghe chuyện kể Ngày xưa ngày ấy Trông trời, trời bao la rộng rãi Trông đất, đất vắng vẻ trống không Đồn rằng Có một năm mưa dầm mưa dãi Nước vượt khỏi đồi U Nước dâng tràn đồi Bái Năm mươi ngày nước rút Bảy mươi ngày nước xuôi” (Sử thi dân tộc Mường, Đẻ đất đẻ nước) Nội dung của văn bản trên là gì? A. Quá trình lao động để kiếm sống và khám phá thiên nhiên. B. Miêu tả cảnh mưa lũ và sức mạnh của thiên nhiên. C. Truyền thống văn hóa của người Mường qua sử thi. D. Sự thay đổi của đất trời theo thời gian. Câu 2: “Khi cách mạng đã lên rồi, Cắm trở về làng. Ồ, cái thằng bé gọi Cắm bằng chú. Coi kìa! Nó đã trở thành một thằng con trai lớn tồng ngồng. Cái lưng nó đã rộng bè bè và hơi cong lại như lưng một con thú rừng sắp vồ mồi. Tóc nó đen và dài. Và cặp mắt nó thì đích thị là cặp mắt của một người Mèo thực sự, xếch lên một chút, sáng như hai đốm lửa trong rừng khuya và sâu đến nao lòng những cô gái nào vô tình nhìn vào đấy. Mới đầu, nó không nhận ra Cắm. Cái thằng bé!” (Nguyên Ngọc, Rẻo cao)
Câu 5: “Trình Trung Ngộ là một chàng trai đẹp ở đất Bắc Hà, nhà rất giàu, thuê thuyền xuống vùng nam buôn bán. Chàng thường đỗ thuyền ở dưới cầu Liễu Khê rồi đi lại vào chợ Nam Xang (1). Dọc đường, hay gặp một người con gái xinh đẹp, từ Đông thôn đi ra, đằng sau có một ả thị nữ theo hầu. Chàng liếc mắt trông, thấy là một giai nhân tuyệt sắc. Song đất lạ quê người, biết đâu dò hỏi, chỉ mang một mối tình u uất trong lòng. Một hôm khác, chàng cũng gặp lại, muốn kiếm một lời nói kín đáo để thử khêu gợi, nhưng người con gái đã xốc xiêm rảo bước, và bảo với con hầu gái: - Ta lâu nay rượu xuân quá chén, mê mệt nằm dài, hầu nửa năm trời, không lên chơi cầu Liễu Khê lần nào cả, chẳng biết giờ phong cảnh ra sao. Đêm nay nên thăm qua cảnh cũ, để được khuây giải chút tình u uất ở trong lòng, vậy em có đi theo ta không? Con hầu vâng lời.” (Nguyễn Dữ, Chuyện cây gạo) Dòng nào sau đây không thể hiện đặc trưng hình thức nghệ thuật của văn bản trên? A. Sử dụng yếu tố đối thoại để khắc họa nhân vật. B. Sử dụng hình ảnh gợi tả giàu tính biểu cảm. C. Sử dụng điển tích, điển cố quen thuộc trong văn học cổ. D. Xây dựng không gian mang tính ước lệ tượng trưng. Câu 6: “Chúng tôi đi, bì bõm trong bùn, rồi rẽ phải vào rừng. Tiếng sấm rền vang trên các vòm cây. Mưa rơi trầm trầm, buồn buồn. Gió tụt lại phía sau. Tôi cúi mặt tránh các cành lá, và đưa tay bám chắc vào cái gùi to lù lù như chiếc thùng phuy trên lưng người đi trước. Rừng thưa dần, rồi tới một bờ suối. Chúng tôi đi qua một cây cầu tre tròng trành, đung đưa, nhưng có tay vịn.” (Bảo Ninh, Trại “bảy chú lùn”) Người kể chuyện trong văn bản trên sử dụng điểm nhìn trần thuật nào? A. Điểm nhìn của ngôi thứ nhất. B. Điểm nhìn của ngôi thứ ba toàn trị. C. Điểm nhìn của ngôi thứ ba hạn tri. D. Điểm nhìn của ngôi thứ hai. Câu 7: “Khách quan mà nói, thái độ kiêu kỳ của Việt An trông thật dễ ghét! Còn 'chủ quan mà nói', con gái