Nội dung text CHƯƠNG 3. DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ.doc
Trang 4 Hướng dẫn trả lời Có 5 điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, trong đó có 1 điều kiện liên quan đến kích thước của quần thể là số lượng cá thể phải đủ lớn. Số lượng cá thể không đủ lớn thì quần thể không đạt trạng thái cân bằng di truyền là vì: - Trong mỗi quần thể, thường xuyên chịu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên làm giảm số lượng cá thể của quần thể. Nếu quần thể có số lượng cá thể đủ lớn thì tác động của các yếu tố ngẫu nhiên (làm loại bỏ một số cá thể) sẽ không ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ kiểu gen trong quần thể. Sự mất đi một tỉ lệ cá thể rất nhỏ thì sau đó sẽ được sinh sản bổ sung và quần thể vẫn có thể điều chỉnh về trạng thái cân bằng. Nếu quần thể có số lượng rất ít thì tác động của các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm cho một loại alen nào đó biến mất hoàn toàn khỏi quần thể Làm mất cân bằng di truyền và khó có thể khôi phục trở lại trạng thái ban đầu. - Khi quần thể có số lượng cá thể đủ lớn thì sự giao phối giữa các cá thể diễn ra ngẫu nhiên. Tuy nhiên khi số lượng quá ít thì diễn ra sự giao phối gần (giao phối không ngẫu nhiên) làm phá bỏ trạng thái cân bằng di truyền của quần thể. Câu 3: Tại sao những quần thể có cấu trúc di truyền luôn ổn định thì không tiến hóa? Hướng dẫn trả lời Tiến hóa là quá trình làm biến đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể dẫn tới hình thành loài mới. Vì vậy điều kiện để tiến hóa là cần có sự biến đổi thành phần kiểu gen và tần số alen. Nếu quần thể có cấu trúc di truyền luôn ổn định thì không tiến hóa là vì khi cấu trúc di truyền ổn định thì quần thể chỉ duy trì ổn định các đặc điểm thích nghi vốn có, do đó không hình thành được đặc điểm thích nghi mới cho nên không thể hình thành loài mới. Chính vì vậy, những quần thể nào sống trong môi trường có tính ổn định cao thì cấu trúc di truyền thường được duy trì ổn định và do đó ít được tiến hóa và nó trở thành các hóa thạch sống. Ví dụ loài cá lưỡng tiêm sống ở đáy biển, nơi có điều kiện môi trường ít thay đổi nên ngày nay vẫn còn duy trì các đặc điểm cổ xưa (gọi là hóa thạch sống). Câu 4: Tại sao khi điều kiện môi trường thay đổi thì quần thể giao phối ngẫu nhiên có khả năng thích nghi cao hơn quần thể tự phối? Hướng dẫn trả lời - Khả năng thích nghi của quần thể phụ thuộc vào độ đa dạng về kiểu gen và kiểu hình của quần thể. Quần thể ngẫu phối có độ đa dạng cao hơn quần thể tự phối nên có khả năng thích nghi cao hơn. - Quần thể ngẫu phối có độ đa dạng cao hơn là vì quá trình ngẫu phối làm cho quần thể trở thành một kho dự trữ các biến dị tổ hợp, làm cho quần thể có tính đa dạng cao về kiểu gen và kiểu hình. Trong khi đó cấu trúc di truyền của quần thể tự phối chủ yếu các dòng thuần cho nên độ đa dạng di truyền rất thấp. - Vì quần thể ngẫu phối có khả năng thích nghi cao cho nên ở những môi trường có điều kiện sống thường xuyên thay đổi thì chỉ có các quần thể sinh sản bằng ngẫu phối sinh sống mà ít khi gặp các quần thể sinh sản bằng tự phối. Nguyên nhân là vì quần thể tự phối có khả năng thích nghi thấp nên bị chọn lọc tự nhiên loại bỏ. Câu 5: Trong tự nhiên, tại sao có những quần thể đang giao phối ngẫu nhiên nhưng vì một lý do nào đó sẽ chuyển sang giao phối có lựa chọn? Sự thay đổi hình thức giao phối có dẫn tới làm thay đổi tần số alen của quần thể hay không? Giải thích. Hướng dẫn trả lời - Quần thể đang giao phối ngẫu nhiên nhưng vì một lý do nào đó sẽ chuyển sang giao phối có lựa chọn là vì: Khi quần thể có số lượng cá thể đủ lớn thì các cá thể sinh sản bằng giao phối ngẫu nhiên, các cá thể cặp đôi giao phối một ngẫu nhiên với nhau. Nhưng khi có sự tác động của các điều kiện tự nhiên làm cho số lượng cá thể của quần thể giảm mạnh dẫn tới các cá thể trong quần thể giao phối gần (giao phối cận huyết, hay còn được gọi là giao phối không ngẫu nhiên). - Sự thay đổi hình thức giao phối không trực tiếp làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng có thể gián tiếp làm thay đổi tần số alen. Nguyên nhân là vì sự thay đổi từ hình thức giao phối ngẫu nhiên sang hình thức giao phối không ngẫu nhiên chỉ làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng làm tăng tần số kiểu gen đồng hợp và làm giảm tần số kiểu gen dị hợp. Tuy nhiên khi tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn tăng lên thì sẽ cung cấp kiểu hình lặn cho chọn lọc tự nhiên và khi đó chọn lọc tự nhiên sẽ làm thay đổi tần số kiểu gen (Cơ chế tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ được trình bày ở phần tiến hóa).