Nội dung text TCDN-giải bài tập
1 LỚP TCDN SÁNG THỨ 6 – D402 Đoàn Nguyễn Lynh Phương KN010 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương 1: Giới thiệu về TCDN (LT: 8/10) Chương 2: Báo cáo tài chính và dòng tiền (LT: 10/10 - BT 23/23) Chương 3: Phân tích BCTC và các mô hình TC (LT: 15/15 – BT 23/23) Chương 4: PP Định giá dòng tiền chiết khấu (LT:10/10 – BT 50/50) Chương 5: NPV và các ng.tắc đầu tư khác (LT:4/4 – BT:15/19) Chương 6: Đưa ra quyết định đầu tư (LT:12/12 – BT: 27/27) Chương 16: Cấu trúc vốn (LT:10/10 – BT: 25/25) Chương 26: TCNH và lập kế hoạch TCNH (LT:11/12 – BT: 15/15) Chương 28: QT tín dụng và QT HTK (LT:10/10 – BT: 16/16) BÀI TẬP LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP+KHẤU HAO
2 Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Câu hỏi lý thuyết: Câu 1: • Các cổ đông là người sở hữu công ty cổ phần. Những người này bầu ra ban quản lí cấp cao, những nhà quản lí sẽ hoạt động vì lợi ích của các cổ đông. • Vấn đề về quyền kiểm soát và quản lí là lý do chính hình thành nên quan hệ đại diện. Nếu ban quản lí hoạt động vì lợi ích bản thân nhiều hơn là lợi ích của các cổ đông thì sẽ dẫn đến vấn đề đại diện từ đó phát sinh chi phí đại diện. Câu 2: Loại mục tiêu phù hợp cho bệnh viện này là tối đa hóa doanh thu bằng các cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ với mức giá thấp nhất có thể. Vì DN phi lợi nhuận cũng có VCSH nên mục tiêu phù hợp của DN này là tối đa hóa VCSH. Câu 3: - Phát biểu sau là SAI. - Vì giá trị cổ phiếu hiện hành phản ánh rủi ro, thời gian, độ lớn của tất cả các dòng tiền trong tương lai, cả ngắn hạn và dài hạn. Câu 4: Mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu có mâu thuẫn với các mục tiêu khác. Vì trong nền kinh tế thị trường, tất cả những thứ này đều có cái giá phải trả. Do đó ở một mức độ tối ưu, hành vi đạo đức hoặc bất hợp pháp, khuôn khổ định giá cổ phiếu đã bao gồm những điều này. Câu 6: Ban quản lí hoạt động vì lợi ích của cổ đông nên có 2 trường hợp: - TH1: Nếu các nhà quản lí tin rằng có thể làm tăng giá cổ phiếu lên đến $35 thì họ sẽ tuyên chiến để chóng lại sự chào mua này. - TH2: Nếu giá cổ phiếu không thể tăng đến $35 thì ban quản lí không nên chống lại sự chào mua này. Và vì ban quản lí có thể mất việc nếu công ty được mua lại nên họ càng có động lực để chống lại sự chào mua này. Câu 8: Điều này làm giảm các vấn đề đại diện cho các tập đoàn và là cách tốt nhất để kiểm soát DN trong TH các nhà quản lí hoạt động vì lợi ích của NĐT. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng, nếu các nhà quản lí không quan tâm đến lợi ích của các cổ đông thì vấn đề đại diện sẽ được giữ nguyên hoặc thậm chí có thể tăng lên. Câu 9:
3 Các chế độ lương thưởng được trao tặng bằng cổ phiếu ưu đãi sẽ giúp nhà quản lí hoạt động vì lợi ích của các cổ đông nhiều hơn. Vì thế nếu cắt giảm lương thưởng sẽ làm mất đi động lực tốt đa hóa giá trị cổ phiếu hiện hành của các nhà quản lí từ đó dễ dẫn đến xảy ra các vấn đề đại diện. Câu 10: Vì mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu hiện hành sẽ tránh được các vấn đề phá sản, hoạt động kinh doanh không ổn định và không an toàn. Không có sự mơ hồ và không nảy sinh vấn đề ngắn hạn so với dài hạn. Chương 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DÒNG TIỀN Câu hỏi lý thuyết Câu 1: Nhận định là ĐÚNG. Tính thanh khoản của tài sản chỉ tốc độ cũng như mức độ dễ dàng khi chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt. Tài sản ngắn hạn gồm tiền mặt, và những tài sản mà sẽ chuyển thành tiền trong vòng 1 năm kể từ ngày lập bảng cân đối kế toán là khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Tài sản cố định và tài sản vô hình là khoản mục tài sản có tính thanh khoản thấp nhất tức là khó và sẽ mất một thời gian khá dài để có thể chuyển đổi nó thành tiền. Câu 2: Theo cơ sở dồn tích trong quá trình kế toán: “ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền. Do đó, sẽ có những nghiệp vụ phát sinh tạo ra một khoản doanh thu và chi phí, ta ghi nhận vào mục doanh thu, chi phí trên báo cáo thu nhập, nhưng trên thực tế, có thể ta chưa thu tiền hoặc chưa chi tiền. Do đó con số doanh thu và chi phí thể hiện trên báo cáo thu nhập tiêu chuẩn không thể hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra thực sự xảy ra trong một kỳ. Câu 3: Dưới góc độ kế toán, con số ở dòng cuối cùng giải thích cho sự thay đổi về tiền và tương đương tiền. Thế nhưng, nó không có ý nghĩa khi phân tích 1 công ty.
4 Câu 4: Sự khác biệt cơ bản giữa dòng tiền dưới góc độ tài chính và dòng tiền dưới góc độ kế toán là chi phí lãi vay. Dưới góc độ tài chính thì chi phí lãi vay là dòng tiền thuộc hoạt động tài chính, nhưng dưới góc độ kế toán thì lại là dòng tiền hoạt động. Trong phân tích công ty, dòng tiền dưới góc độ tài chính có ý nghĩa hơn vì nó phản ánh thực dòng tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh. Câu 5: Giá trị thị trường không bao giờ có thể âm. Hãy tưởng tượng một phần của cổ phiếu được bán với giá - $20. Điều này có nghĩa là nếu bạn đặt mua 100 cổ phiếu , bạn sẽ nhận được số cổ phiếu đó cùng với một tấm séc trị giá $2.000. Bạn sẽ muốn mua bao nhiêu cổ phiếu? Nói chung, vì luật phá sản doanh nghiệp và cá nhân, giá trị ròng của một người hoặc một công ty không thể là âm, ngụ ý rằng các khoản nợ không thể vượt quá tài sản theo giá trị thị trường. Câu 6: Đối với 1 công ty đang trên đà phát triển, chi tiêu vốn nhiều có thể dẫn tới dòng tiền từ tài sản âm. Nói chung, điều quan trọng là tiền được chi tiêu một cách hợp lý, chứ không phải là dòng tiền từ tài sản âm hay dương. Câu 7: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó không nhất thiết là xấu. Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào hoạt động lâu nhưng nó khá bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh nghiệp nên chi nhiều hơn nhận vào. Câu 8: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó không nhất thiết là xấu. Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào hoạt động lâu nhưng nó khá bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh nghiệp nên chi nhiều hơn nhận vào. Câu 9: Dòng tiền thuộc về cổ đông của 1 công ty có thể âm trong một số năm nhất định vì: CFS = Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới Hay: CFs = Cổ tức phải trả - (Giá trị cổ phiếu phát hành thêm -Giá trị cổ phiều mua lại) Vậy để CFs <0 thì giá trị cổ tức chi trả cho cổ đông nhỏ hơn giá trị huy động thêm vốn cổ phần trong năm. Giá trị của cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào chính sách của công ty, và thông thường tỷ lệ chi trả cổ tức thường là giá trị phần trăm cố định tính trên lợi nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, huy động vốn cổ phần mới lại là hiệu số giữa Giá trị cổ