PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text ĐỀ THAM KHẢO SỐ 6- ÔN THI VÀO 10 CHUYÊN HÓA.pdf

ĐỀ 6 Câu 1. 1.1 Sodium hay còn gọi là Sodium (bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới: natrium) là tên một nguyên tố hóa học hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố. Sodium có chức năng duy trì nồng độ và thể tích dịch ngoài tế bào, thiếu Na trong máu có thể gây mỏi cơ, chuột rút, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa, tim đập loạn nhịp. Sodium chỉ có một đồng vị bền là 23Na. Sodium là nguyên tố phổ biến nhất thứ 6 trong vỏ Trái Đất, chiếm khoảng 2,6% theo khối lượng của vỏ Trái Đất và có mặt trong nhiều loại khoáng vật như felspat, sodalit và đá muối. Sodim kết tinh ở dạng mạng tinh thể lập phương tâm khối (như hình sau): Cho biết Na có bán kính nguyên tử là 0,189 nm, chiêm 68% trong mạng tinh thể và có khối lượng nguyên tử là 23,68 amu. Xác định khối lượng riêng cuỷa Na theo g/cm3 1.2 Nguyên tố X đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra năng lượng oxy hoá, vận chuyển oxy, hô hấp của ty lạp thể và bất hoạt các gốc oxy có hại. Đặc biệt đối với những phụ nữ mang thai, iron giúp tạo nên một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn. Thiếu X sẽ gây ra tình trạng thiếu máu và ảnh hưởng đến hoạt động chuyển hoá của tế bào. Hạt nhân nguyên tử nguyên tố X có số hạt mang điện ít hơn hạt không mang điện là 4 hạt và điện tích ở hạt nhân là 4,1652.10-18C. Hãy tính số lượng các hạt cơ bản có trong nguyên tử X (cho biết 1 đơn vị điện tích = 1,602.10-19C) Câu 2. 2.1 Đồ thị biểu diễn độ tan S trong nước của chất rắn X như sau: a) Hãy cho biết dung dịch bão hòa ở trong khoảng nhiệt độ nào ? b) Nếu 130 gam dung dịch bão hòa ở 70oC hạ nhiệt độ xuống 30oC. Hỏi có bao nhiêu gam X tách ra khỏi dung dịch ? H=1 ;C=12 ; N=14 ; O=16 ; F=19 ; Na=23 ; Mg=24 ; Al=27 ; P=31 ; S= 32 ; Cl= 35,5 ; He = 4 ; K=39 ; Ca=40 ; Ba=138 .
2.2 a) Tính khối lượng CuSO4.5H2O và H2O để pha chế 500 gam dung dịch CuSO4 nồng độ 16% (dung dịch X). Nêu cách pha chế. b) Cho bay hơi 100 gam H2O khỏi dung dịch X thì dung dịch đạt đến bão hòa (dung dịch Y). Tiếp tục cho m gam CuSO4 vào dung dịch Y thì làm tách ra 10 gam kết tinh CuSO4.5H2O. Hãy xác định giá trị m. 2.3 Gia đình bác nông dân muốn thực hiện dự án nuôi cá trong một hồ nước lợ. Để có được một hồ chứa nước lợ (dung dịch 1% muối ăn) thì bác nông dân đã cho vào hồ rỗng 1 000 kg nước biển (nước mặn chứa muối ăn với nồng độ dung dịch 3,5%). Bác nông dân phải cho thêm vào hồ một khối lượng nước ngọt (có khối lượng muối ăn không đáng kể) là bao nhiêu để được một hồ chứa nước lợ có nồng độ 1% muối ăn? Câu 3. 3.1 Cho x gam một muối halogenua của một kim loại kiềm tác dụng với 250 ml dung dịch H2SO4 đặc, nóng (vừa đủ). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp sản phẩm A trong đó có một khí B (mùi trứng thối). Cho khí B tác dụng với dung dịch Pb(NO3)2 (dư) thu được 47,8 gam kết tủa màu đen. Phần sản phẩm còn lại, làm khô thu được 342,4 gam chất rắn T. Nung T đến khối lượng không đổi, thu được 139,2 gam muối M duy nhất. 1) Tính nồng độ mol/l của dung dịch H2SO4 ban đầu. 2) Xác định công thức phân tử muối halogenua. 3) Tính giá trị của x. 3.2 Phân bón NPK là hỗn hợp các muối NH4NO3, (NH4)2HPO4, KCl và một lượng phụ gia không chứa các nguyên tố dinh dưỡng. Trên các bao bì phân NPK thường kí hiệu bằng những chữ số như 20.10.10 hoặc 15.11.12,... Kí hiệu này cho ta biết tỉ lệ khối lượng các thành phần N. P2O5. K2O trong mẫu phân bón được đóng gói. Từ những kí hiệu này, ta tính được tỉ lệ hàm lượng N, P, K. Thí dụ phân bón NPK 20.10.10 cho biết: - Hàm lượng của nguyên tố N là 20%. - Phần trăm khối lượng của P trong P2O5 là 44%, từ đó hàm lượng của nguyên tố P trong loại phân bón trên là %mP = 0,44×10% = 4,4%. a/ Tìm hàm lượng nguyên tố K trong loại phân bón NPK 20.10.10. b/ Tìm % khối lượng của các muối có trong loại phân bón NPK trên. Câu 4.
4.1 Salbutamol (INN) là một chất chủ vận thụ thể β2-adrenergic sử dụng để làm giảm co thắt phế quản ở bệnh như hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Khi phân tích thành phần hóa học của Salbutamol thấy có: 65,272%C; 8,787%H; 5,858%N còn lại là O. Biết khối lượng mol của Salbutamol là 239 gam. Hãy xác định công thức phân tử của Salbutamol. 4.2 Một alkane X mang đến hiệu quả trong việc giảm đau tạm thời. Do có nhiệt độ sôi 12 độ C nên khi xịt lên da ở 37 độ C, Cloroetan sẽ sôi và bốc hơi mạnh khiến da bị tê cứng không còn cảm giác đau. Để điều chế X thì bằng cách cho X tác dụng với chlorine tạo được một dẫn xuất monochloro có thành phần phần trăm Cl theo khối lượng là 55,04% : a) Tìm CTPT của alkane X. b) Nếu cho 3,0 (gam) X tạo ra dẫn xuất dichloro cần bao nhiêu gam Chlorine phản ứng. 4.3 Tại Việt Nam, xăng sinh học E5 (được pha chế từ 5% ethanol (C2H5OH) nguyên chất – E100 và 95% xăng RON92) được sử dụng thử nghiệm từ năm 2010. Theo quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng thì từ ngày 1/12/2015, xăng E5 sẽ được sử dụng bắt buộc trên phạm vi toàn quốc. Việc sử dụng xăng E5 góp phần bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng do đây là loại nhiên liệu sinh học có khả năng tái sinh, đồng thời trong quá trình cháy làm giảm thiểu đáng kể các loại khí thải độc hại có trong nhiên liệu truyền thống như CO, SO2, hạt bụi và khí CO2, góp phần giảm hiệu ứng nhà kính và giúp môi trường an toàn, trong sạch hơn. Tai sao xăng sinh học được coi là giải pháp thay thế xăng truyền thống ? Biết khi đốt cháy 1 kg xăng truyền thống thì cần 3,22 kg O2. Câu 5. 5.1 Có nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra do người lái xe uống rượu. Theo luật định, hàm lượng ethanol trong máu người lái xe không vượt quá 0,02% theo khối lượng. Để xác định hàm lượng đó người ta chuẩn độ ethanol bằng K2Cr2O7 trong môi trường acid. Khi ấy Cr+6 bị khử thành Cr+3, ethanol (C2H5OH) bị oxi hóa thành CH3COOH. Khi chuẩn độ 25,0 ga, huyết tương trong máu cần dùng 20,0 ml K2Cr2O7 0,01M. Nếu người lái xe thì có hợp pháp không. Tại sao? ( giả thiết trong thí nghiệm trên chỉ riêng ethanol tác dụng với K2Cr2O7). 5.2 Chia hỗn hợp X gồm 2 axit hữu cơ (công thức tổng quát là CnH2n+1COOH) hơn kém nhau 1 carbon thành 3 phần bằng nhau. Phần 1: Tác dụng với dung dịch NaHCO3 dư thu được 2,479 lít khí CO2 (đkc). Phần 2: Đốt cháy hoàn toàn thu được 6,4454 lít CO2 (đkc). a/ Viết các phương trình phản ứng xảy ra và xác định công thức của 2 axit hữu cơ trong hỗn hợp X. b/ Nếu lấy phần 3 tác dụng với etilen glycol (HO-CH2-CH2-OH) (dùng dư so với acid, có xúc tác H2SO4 đặc) thì thu được bao nhiêu gam hỗn hợp 3 ester không chứa nhóm chức khác. Biết hiệu suất phản ứng 64%. 5.3 Formic acid là một chất lỏng, mùi xốc mạnh và gây bỏng da, axit này được chưng cất lần đầu từ loài kiến lửa có tên là Formicarufa. Khi bị kiến cắn, nó sẽ “tiêm” dung dịch chứa 50% thể tích axit fomic vào da. Trung bình mỗi lần cắn, kiến có thể “tiêm” khoảng 6,0.10-3 cm3 dung dịch axit fomic. a/ Biết mỗi lần cắn, kiến “tiêm” 80% axit fomic có trong cơ thể. Giả sử lượng axit trong các con kiến là bằng nhau. Hãy tính: - Thể tích axit fomic tinh khiết có trong một con kiến. - Cần bao nhiêu con kiến để chưng cất được 1,125 dm3 axit fomic tinh khiết. b/ Để giảm để làm giảm lượng axit fomic trong vết cắn, bác sĩ thường dùng thuốc có chứa thành phân là NaHCO3 .Hãy viết PTHH của phản ứng và tính khối lượng NaHCO3 cần dùng để trung hòa hoàn toàn lượng HCOOH từ vết kiến cắn. Biết rằng khối lượng riêng của formic acid là 1,22 g/cm3 .
Câu 6. 6.1 Hai este P và Q có khối lượng mol hơn kém nhau 28 gam, phân tử mỗi chất đều chứa C, H và 2 nguyên từ O. Cho 32,4 gam hỗn hợp Z gồm P và Q tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, sau đó cô cạn dung dịch thì thu được 32,8 gam chất rắn khan. Phần bay hơi gồm nước và hai rượu, trong đó phần hơi của hai rượu chiếm thể tích bằng thể tích của 11,2 gam khí N2 đo ở cùng điều kiện. Khi đốt cháy hoàn toàn một lượng mol như nhau của hai rượu thì số mol CO2 tạo ra từ các rượu hơn kém nhau 3 lần. Xác định công thức cấu tạo các este và thành phần %m của mỗi chất trong hỗn hợp Z. 6.2 Cho G, I và K là các hợp chất no, mạch hở có công thức đơn giản nhất là C2H3O2. Biết các chất trên chỉ chứa nhóm chức phản ứng được với dung dịch NaOH (đun nóng). a. Xác định công thức phân tử của G, I, K. b. Viết công thức cấu tạo có thể có của G, I và K. Biết G, I và K tham gia các phản ứng theo đúng tỉ lệ mol như sau: (G) + 2NaHCO3 → (G1) + 2CO2↑ + 2H2O (I) + 2NaOH → (I1) + 2CH3OH (K) + 2NaOH → (I1) + (K1) + H2O Câu 7. 7.1 Phản ứng tổng hợp Glucozơ trong cây xanh cần được cung cấp năng lượng 2813 kJ cho mỗi mol Glucozo tạo thành 6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + O2 Nếu trong 1 phút mỗi cm2 lá xanh nhận được khoảng 2,09 J năng lượng từ mặt trời nhưng chỉ có 10% được sử dụng vào phản ứng tổng hợp glucozo . Với 1 ngày nắng ( từ 6h - 17h) diện tích lá xanh là 1 m2 , lượng Glucozo tổng hợp được là bao nhiêu ? 7.2 GIỚI THIỆU VỀ PHỔ MS Các nguyên lí cơ bản của phương pháp phổ khối lượng (Mass Spectrometry), hay được gọi là phổ MS, được đặt nền móng từ năm những năm cuối thập niên 1890 . Lúc đó Joseph John Thomson, nhà khoa học người Anh, đã xác định được tỉ số khối lượng- điện tích của electron, và Wilhelm Wien đã nghiên cứu sự chệch hướng từ của các tia anode và đã xác định các tia mang điện tích dương. Hai ông đã được nhận Giải thưởng Nobel cho các cố gắng này của mình: Thomson nhận năm 1906 và Wien nhận năm 1911. Trong năm 1912-1913, Thomson đã nghiên cứu phổ MS của các khí trong khí quyển và đã sử dụng phổ MS để xác minh sự tồn tại của neon-22 trong mẫu neon-20, do đó, đã chứng minh rằng các nguyên tố có thể có các đồng vị. Máy phổ MS sớm nhất, giống như ta biết hiện nay, được Arthur Jeffrey Dempster, nhà vật lí người Mỹ gốc Canada, xây dựng vào năm 1918. Tuy nhiên, phương pháp phổ MS chưa được sử dụng rộng rãi chỉ đến cách đây hơn 50 năm, bắt đầu từ khi các máy phổ MS không đắt tiền, nhưng đáng tin cậy, được thiết kế. Ngày nay, ngành công nghiệp công nghệ sinh học đã sử dụng phổ MS để nghiên cứu protein, oligonucleotide và polysaccharide. Ngành công nghiệp dược phẩm đã sử dụng phổ MS trong tất cả các giai đoạn của quá trình phát triển các loại thuốc, từ phát hiện ra hợp chất dẫn đường và phân tích cấu trúc, đến việc phát triển tổng hợp và hoá học tổ hợp, và cho dược lí học và sự trao đối chất của thuốc. Trong các bệnh viện trên thế giới, phổ MS được sử dụng trong thử nghiệm máu và nước tiểu cho tất cả mọi thứ, từ sự có mặt và các mức độ của một số hợp chất mà được coi là các "chất đánh dấu" đối với các trạng thái bệnh lí, bao gồm nhiều bệnh ung thư, để phát hiện sự có mặt và việc phân tích định lượng của các loại thuốc trái phép và thuốc tăng cường vận động. Các nhà khoa học môi trường dựa vào phổ MS để giám sát chất lượng nước và không khí, và các nhà địa chất sử dụng phổ MS để kiểm tra chất lượng của các trữ lượng dầu khí. Phổ MS cũng được sử dụng thường xuyên trong kiểm tra an ninh sân bay và điều tra pháp y để phát hiện dấu vết của chất nổ. Ở dạng đơn giản nhất, máy phổ MS được thiết kế để thực hiện ba chức năng cơ bản: hoá hơi các hợp chất có tính bay hơi khác nhau; tạo ion từ các phân tử ở pha khí nhận được (trừ trường hợp quá trình hoá hơi trực tiếp tạo ra ion chứ không phải phân tử trung hoà); và tách các ion theo tỉ số khối lượng-điện tích (m/ze) của chúng trong điện trường hay từ trường cùng với việc phát hiện và ghi nhận chúng. Vì các ion có độ bội điện tích chỉ được tạo thành rất ít so với các ion có điện tích bằng 1, nên z có thể lấy bằng 1 và cũng vì e là

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.