Nội dung text CHỦ ĐỀ 10. DI TRUYỀN GIỚI TÍNH VÀ DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH - HS.docx
Ví dụ: Con đực ở ong và rệp có bộ nhiễm sắc thể đơn bội do phát triển từ trứng chưa thụ tinh, con cái là thể lưỡng bội. Một số động vật thuộc lớp Bò sát như cá sấu, thằn lằn, rùa, trứng thụ tinh phát triển thành con đực hoặc cái phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. II. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH Di truyền liên kết với giới tính là sự di truyền tính trạng do gene nằm trên NST giới tính quy định. Hiện tượng này lần đầu được Morgan phát hiện khi nghiên cứu sự di truyền màu mắt ở ruồi giấm. 1. Thí nghiệm của Morgan phát hiện ra sự di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X Thí nghiệm: Morgan tiến hành phép lai thuận nghịch giữa ruồi mắt trắng thuần chủng và ruồi mắt đỏ thuần chủng và tóm tắt lại như sau: Nhận định của Morgan: Tính trạng màu mắt được quy định bởi gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính. Gene quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể X và không có gene tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Cá thể đực có cặp XY được di truyền gene trên X từ ruồi mẹ, do Y được nhận từ ruồi bố. Vì vậy, cá thể đực chỉ mang một allele trên X, không mang allele tương ứng trên Y. Ruồi cái có cặp XX nên vẫn có cặp allele của gene này Hiện tượng di truyền liên kết với NST X cũng được phát hiện ở người. Một số bệnh di truyền ở người do allele lặn nằm trên NST X là bệnh máu khó đông, mù màu… Đặc điểm: Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ: gene lặn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai. 2. Di truyền liên kết với nhiễm sắc thể Y Hiện tượng di truyền liên kết với NST Y khá hiếm gặp. Ở người, tính trạng túm long trên vành tai do gene nằm trên NST Y không có gene tương đồng nằm trên NST X… Đặc điểm: Tính trạng do gene này quy định được di truyền theo quy luật di truyền thẳng. Tính trạng được di truyền trực tiếp cho 1 giới dị giao XY. Tính trạng được biểu hiện 100%. 3. Ứng dụng di truyền giới tính và liên kết giới tính - Cơ chế di truyền giới tính tạo nên sự cân bằng giới tính ở sinh vật. Tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 giúp cân bằng số lượng cá thể đực, cái; làm giảm áp lực cạnh tranh sinh sản và đảm bảo sự ổn định bền vững kích thước quần thể của loài sinh sản hữu tính. - Hiểu biết về di truyền giới tính được ứng dụng trong điều chỉnh tỉ lệ giới tính ở đàn vật nuôi nhằm tăng năng suất và đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất. Ví dụ: Để lấy trứng, sữa, số lượng cá thể cái trong đàn vật nuôi cần nhiều hơn số lượng cá thể đực. Muốn lấy thịt, tơ tằm, lông (để sản xuất len),... số lượng cá thể đực phải nhiều hơn số cá thể cái.
- Đối với con người, khi biết giới tính cá thể và gene gây bệnh liên kết giới tính, có thể xác định được nguy cơ mắc bệnh. - Sự di truyền liên kết giới tính là cơ sở giải thích sự biểu hiện các tính trạng liên kết giới tính ở sinh vật, từ đó ứng dụng trong dự đoán và sàng lọc bệnh ở người như: bệnh máu khó đông, bệnh mù màu đỏ – lục, loạn dưỡng cơ Duchene,... - Một số tính trạng phức tạp ở vật nuôi như sản lượng sữa, thành phần dinh dưỡng trong sữa, khả năng kháng bệnh viêm vú, tầm vóc cơ thể ở bò sữa được xác định là liên kết X,.... Dựa trên cơ sở di truyền liên kết giới tính của các tính trạng này, các nhà chọn giống có thể lựa chọn các tổ hợp lại phù hợp nhằm cải thiện chất lượng giống bò sữa. III. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP Cách nhận dạng: - Có sự phân biệt giới tính lên tục qua các thế hệ . - Sự phân tính khác nhau ở 2 giới . a) Gene trên NST X : - Có hiện tượng di truyền chéo . - Không có allele tương ứng trên NST Y . - Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau . - Tính trạng lặn thường biểu hiện ở cá thể XY . b) Gene trên NST Y : - Có hiện tượng di truyền thẳng . - Không có allele tương ứng trên NST X . - Tính trạng chỉ biểu hiện ở cá thể XY . 1. Tìm kiểu gene của P - Trong môt phép lai, nếu ở giới đực có tỉ lệ phân li kiểu hình khác ở giới cái thì tính trạng liên kết với giới tính. Nếu có hiện tượng di truyền thẳng thì gene nằm trên NST Y. Nếu không di truyền thẳng thì chứng tỏ gene nằm trên NST X. - Khi tính trạng liên kết với giới tính thì tỉ lệ kiểu hình của phép lai thuận khác với tỉ lệ kiểu hình của phép lai nghịch. - Tính trạng do hai cặp gene quy định và liên kết giói tính thì chỉ có một cặp gene của tính trạng đó nằm trên NST giới tính, cặp gene còn lại nằm trên NST thường. - Ở tương tác bổ sung 9:7 hoặc bổ sung 9:6:1, vai trò của 2 gene trội A và B là ngang nhau nên nếu có liên kết giới tính thì một trong hai gene A hoặc B nằm trên NST giới tính đều cho kết quả như nhau. - Muốn xác định quy luật di truyền của tính trạng thì phải dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai (Tỉ lệ phân li kiểu hình được tính chung cho cả 2 giới). - Khi tính trạng di truyền liên kết giới tính và do 2 cặp gene quy định thì chỉ có một cặp gene liên kết với NST giới tính, cặp gene còn lại nằm trên NST thường. 2. Tìm số loại kiểu gene, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình khi đã biết kiểu gene của P - Số loại kiểu gene của đời con = số giao tử của cơ thể XX nhân với số loại giao tử của cơ thể XY. - Số loại kiểu hình được tính theo từng giới tính, sau đó cộng lại.