Nội dung text ĐỀ THAM KHẢO SỐ 7- ÔN THI VÀO 10 CHUYÊN HÓA.pdf
ĐỀ 7 Câu 1. 1.1 Phân tử M được tạo nên bởi ion X3+ và Y2-. Trong phân tử M có tổng số hạt p, n, e là 224 hạt, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 72 hạt. Tổng số hạt p, n, e trong ion X3+ ít hơn trong ion Y2- là 13 hạt. Số khối của nguyên tử Y lớn hơn số khối của nguyên tử X là 5 đơn vị. Xác định số hạt p, n, e của nguyên tử X, Y và công thức phân tử của M. 1.2 Iron là một nguyên tố có trong cơ thể con người, nó tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin và myoglobin. Iron cũng có nhiệm vụ quan trọng trong việc tổng hợp DNA, đóng vai trò trong việc vận chuyển oxygen, sản xuất ra năng lượng oxy hóa và bất hoạt các gốc tự do gây hại. Trong tinh thể iron, các nguyên tử iron là những hình cầu chiếm 75% thể tích toàn khối tinh thể, phần còn lại là các khe rỗng giữa các quả cầu. Khối lượng nguyên tử của iron là 55,85 g/mol. Tính bán kính nguyên tử gần đúng của iron ở 20oC biết khối lượng riêng của iron tại nhiệt độ này là 7,87 g/cm3 . Hình 1.1 Iron Câu 2. 2.1 Natri hypochlorite là một hợp chất hóa học thường được sử dụng trong sản xuất xà phòng với vai trò là chất tẩy trắng và khử trùng. Nó là một chất oxy hóa mạnh được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn, vi rút và nấm trong quá trình sản xuất xà phòng. Áp dụng qui tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong hợp chất NaOCl. 2.2 Trong công nghiệp, xút (sodium hydroxide NaOH) được sản xuất bằng phương pháp điện phân dung dịch sodium chloride (NaCl) bão hòa có màng ngăn xốp. Bằng phương pháp này, người ta cũng thu được khí chlorine (Cl2)(sơ đồ minh họa). Chất khí này được làm khô (loại hơi nước) rồi hóa lỏng để làm nguyên liệu quan trong cho nhiều ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hóa chất. H=1 ;C=12 ; N=14 ; O=16 ; F=19 ; Na=23 ; Mg=24 ; Al=27 ; P=31 ; S= 32 ; Cl= 35,5 ; He = 4 ; K=39 ; Ca=40 ; Ba=138 .
Từ quá trình điện phân nêu trên, một lượng chlorine (Cl2 )và hydrogen (H2) sinh ra được sử dụng để sản xuất hydrochloric acid HCl đặc thương phẩm (32%, D = 1,153 g/mL ở 30 °C). Một nhà máy với quy mô sản xuất 200 tấn xút (NaOH) mỗi ngày thì đồng thời sản xuất được bao nhiêu m3 acid thương phẩm trên. Biết rằng, tại nhà máy này, 60% khối lượng chlorine sinh ra được dùng tổng hợp hydrochloric acid và hiệu suất toàn bộ quá trình từ chlorine đến acid thương phẩm đạt 80% về khối lượng. 2.3 Ion Ca2+ cần thiết cho máu của người hoạt động bình thường. Nồng độ ion calcium không bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion calcium, người ta lấy mẫu máu, sau đó kết tủa ion calcium dưới dạng calcium oxalate (CaC2O4) rồi cho calcium oxalate tác dụng với dung dịch potassium permanganate trong môi trường axit theo phản ứng sau: KM 4 2 4 2 4 4 2 4 4 2 2 nO CaC O H SO CaSO K SO MnSO CO H O a) Cân bằng phương trình phản ứng. b) Giả sử calcium oxalate kết tủa từ 1 mL máu một người tác dụng vừa hết với 2,05 mL dung dịch potassium permanganate (KMnO4) 4,88.10-4 M. Xác định nồng độ ion calcium trong máu người đó bằng đơn vị Ca2+/100mL máu. Câu 3. 3.1 Phản ứng A → 2B được thực hiện trong một bình phản ứng. Số liệu thực nghiệm của phản ứng được cho trong bảng sau: a) Hãy tính sự thay đổi nồng độ chất B sau mỗi 10 giây từ 0,0 tới 40,0 giây. Các giá trị này tăng hay giảm khi đi từ khoảng thời gian này sang khoảng thời gian tiếp theo? Vì sao? b) Tốc độ thay đổi của nồng độ chất A có liên quan như thế nào với tốc độ thay đổi của nồng độ chất B trong mỗi khoảng thời gian? Tính tốc độ thay đổi nồng độ của A trong khoảng thời gian từ 10,0 đến 20,0 giây. 3.2 Thí nghiệm chuẩn độ dung dịch base mạnh bằng dung dịch chuẩn acid mạnh. + Dụng cụ: Bộ giá đỡ, burette 25 mL, pipette 10 mL, cốc thủy tinh, bình tam giác 50 mL, ống hút nhỏ giọt. + Hóa chất: Dung dịch HCl 0,10 M, dung dịch NaOH cần xác định nồng độ, dung dịch phenolphthalein. + Các bước tiến hành (chưa sắp xếp theo trình tự) chuẩn độ dung dịch sodium hydroxide bằng dung dịch hydrochloric acid được mô tả ngắn gọn như sau: (1) Thêm vài giọt chất chỉ thị thích hợp vào dung dịch. (2) Ghi lại thể tích dung dịch HCl cuối cùng và lặp lại 3 lần để thu được kết quả phù hợp. (3) Thêm dung dịch HCl vào burette và ghi thể tích. (4) Lấy 10 mL dung dịch sodium hydroxide vào bình nón bằng pipette. (5) Mở khóa burette, nhỏ từng giọt dung dịch HCl vào sodium hydroxide, lắc đều cho đến khi đạt đến điểm kết thúc. a) Hãy sắp xếp thứ tự thực hiện các bước trên khi tiến hành chuẩn độ. Hãy cho biết hiện tượng tại thời điểm kết thúc chuẩn độ. b) Giải thích vì sao cần lắc nhẹ dung dịch trong bình tam giác khi thực hiện chuẩn độ.
c) Viết phương trình hóa học của phản ứng chuẩn độ. d) Tiến hành thí nghiệm chuẩn độ 3 lần, thu được kết quả sau: Thí nghiệm Lần 1 Lần 2 Lần 3 Thể tích dung dịch HCl đã sử dụng (mL) 12,50 12,40 12,50 Hãy xác định nồng độ dung dịch NaOH ban đầu. Câu 4. 4.1 Để cây lúa phát triển tốt và đạt năng suất cao, ngoài các loại phân hữu cơ, cần bón để bổ sung phân hóa học như phân đạm, phân lân và phân kali. Với một số loại giống lúa theo khuyến cáo, khối lượng phân đạm urea cần bón cho 1 ha trong một vụ như sau: Thời kì Lượng phân bón/ha Bón lót 25 kg phân đạm urea Bón thúc đợt 1 50 kg phân đạm urea Bón thúc đợt 2 50 kg phân đạm urea Bón đón đòng 30 kg phân đạm urea a) Tính khối lượng phân đạm urea cần bón trong 1 ha lúa trong một vụ. b) Tính khối lượng N có trong phân đạm urea cần bón cho 1 ha lúa trong một vụ. c) Phải dùng bao nhiêu kg phân đạm amonium nitrate (NH4NO3) để có được khối lượng N như trong phân đạm urea cần bón ở trên. 4.2 Từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát ở thành phố Vũ Hán (Trung Quốc) rồi lan nhanh trên hầu khắp thế giới, Việt Nam đã làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, cách ly, điều trị. Tính đến 12h30 ngày 6/6/2020, tỉ lệ số bệnh nhân Covid-19 tử vong ở Việt Nam so với thế giới là 0/398244 [2]. Việc kiểm soát tốt dịch bệnh đã giúp Việt Nam sớm dần khởi động lại nền kinh tế, tạo uy tín và nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Một trong các loại thuốc được các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu điều trị cho bệnh nhân Covid-19 là Lopinavir với thành phần hoạt chất có công thức cấu tạo thu gọn như hình bên [3]. Biết %C = 70,7%, %H=7,64%, %O=12,74%. Còn lại là %N. Xác định công thức phân tử của Lopinavir. Câu 5. 5.1 Chỉ số octane (octane number) là đại lượng đặc trưng cho yếu tố đo lường khả năng chống kích nổ của một nhiên liệu khi nhiên liệu này bốc cháy với không khí bên trong xi lanh của động cơ đốt trong. Nếu chỉ số octane của một mẫu xăng thấp, xăng sẽ tự cháy mà không do bu-gi bật tia lửa điện đốt. Điều này làm cho hiệu suất động cơ giảm và sẽ hư hao các chi tiết máy. Người ta quy ước rằng chỉ số octane của 2,2,4-trimethylpentane là 100 và của heptane là 0. Các hydrocarbon mạch vòng và mạch phân nhánh có chỉ số octane cao hơn hydrocarbon mạch không phân nhánh. Để xác định chỉ số octane của một mẫu xăng, người ta dùng máy đo chỉ số octane. a) Chỉ số octane càng cao, chất lượng xăng sẽ như thế nào?
b) Trong thực tế, xăng không chỉ gồm 2,2,4-trimethylpentane và heptane mà là một hỗn hợp gồm nhiều hydrocarbon khác nhau. Giả thiết một mẫu xăng chỉ gồm 8 phần thể tích 2,2,4-trimethylpentane và 2 phần thể tích heptane thì chỉ số octane của mẫu xăng này là bao nhiêu? 5.2 Hoạt động trải nghiệm. Tiến hành: Bước 1: Đong 100 mL (tương đương 100 gam) nước cất, cho vào bình tam giác. Đo nhiệt độ (t) của nước. Bước 2: Rót 20 mL mỗi alcohol cho riêng biệt vào 4 đèn cồn. Cân khối lượng mỗi đèn (m1). Bước 3: Dùng đèn cồn để đun nước trong bình. Quan sát nhiệt kế, khi nhiệt độ của nước lên đến 40°C thì ngừng đun, tắt đèn cồn. Cân lại khối lượng của đèn cồn (m2). Câu hỏi thảo luận: a) Khi đốt cháy 1 mol mỗi alcohol trên, alcohol nào tạo ra năng lượng lớn nhất? b) So sánh năng lượng tạo ra khi đốt cháy hoàn toàn cùng một khối lượng propan-1-ol và propan-2- ol. c) Xét trường hợp của ethanol, so sánh với năng lượng tính toán lí thuyết: C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(g) ∆rH°298 = -1 234,83 kJ Cho biết nhiệt lượng nước nhận được = khối lượng nước X nhiệt dung riêng của nước X biến thiên nhiệt độ (nhiệt dung riêng của nước là 4,18 J/g X C), nên: Nhiệt lượng nước nhận được: Q = 100×4,18×(40 -t) (J). Có phải tất cả nhiệt lượng do quá trình đốt cháy alcohol đều làm tăng nhiệt độ của nước không? Câu 6. 6.1 Một hỗn hợp gồm 2 carboxylic acid no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của acid acetic. Lấy m gam hỗn hợp rồi thêm vào đó 75ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau đó phải dùng 25ml dung dịch HCl 0,2M để trung hoà NaOH dư. Sau khi đã trung hòa đem cô cạn dung dịch đến khô thu được 1,0425g hỗn hợp muối khan. a) Viết CTCT của 2 acid. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. b) Tính giá trị của m. 6.2 Acid béo omega-3 bao gồm 3 loại là ALA, DHA và EPA đều là những chất cần thiết cho sức khỏe. Tuy nhiên eicosapentanoic acid (EPA) và docosahexanoic acid (DHA) là những loại chất béo omega-3 hữu ích nhất. Những chất này được tìm thấy trong cá béo và tảo biển. “Now Omega-3 Fish Oil” loại 200 viên (xuất sứ từ Hoa Kỳ) là một trong những sản phẩm dầu cá có hiệu quả tốt, được nhiều người tin tưởng và sử dụng trên thị trường hiện nay. Một viên dầu cá “Now Omega-3 Fish Oil” cung cấp tới 1000 mg Fish Oil trong đó có 180 mg EPA + 120 mg DHA. Có tổng a.1023 phân tử EPA và DHA đã được tổng hợp trong một lọ “Now Omega-3 Fish Oil”. Biết NA = 6,022.1023 mol–1 cùng với EPA và DHA công thức cấu tạo như sau: Eicosapentanoic acid (EPA) Docosahexanoic acid (DHA) HO O HO O Giá trị của a bằng bao nhiêu? (làm tròn đến hàng phần trăm) 6.3 Cho hợp chất X có thành phần nguyên tố gồm cacbon, hiđro và oxi. Biết X có khối lượng mol là 92 gam/mol và 1,84 gam chất X tác dụng hết với Na (dư) giải phóng 672 ml H2 (đktc). Chất X không tác dụng với NaHCO3 và X chỉ chứa 1 loại nhóm chức trong phân tử. a. Em hãy xác định công thức cấu tạo của X. Biết rằng mỗi nguyên tử C (cacbon) chỉ liên kết với tối đa 1 nhóm –OH. b. Đun X với hỗn hợp axit béo C17H35COOH và C17H33COOH có mặt H2SO4 đặc làm chất xúc tác thu được một hỗn hợp este Y (chỉ chứa nhóm chức este). Em hãy viết công thức cấu tạo các sản phẩm este trong hỗn hợp Y? Câu 7. Dùng dung dịch sát khuẩn (thành phần chính là etanol) là một trong những cách để phòng dịch Covid-19. Ngoài ra, etanol được dùng thay xăng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong, như bằng cách tiến hành pha etanol vào xăng truyền thống với tỉ lệ 5% để được xăng E5 (xăng sinh học). Các nhà máy sản xuất cồn tinh khiết dùng để pha xăng E5 thường dùng nguyên liệu là sắn khô để lên men rượu theo sơ đồ sau: