Nội dung text 36. HSG 12 TP Hải Phòng [Trắc nghiệm hoàn toàn].docx
Trang 1/8 – Mã đề 041-H12A ỦY BAN NHÂN DÂN TP HẢI PHÒNG SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 8 trang) ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: HOÁ HỌC 12 Thời gian:90 phút (không tính thời gian phát đề) Mã đề 041- H12A PHẦN 1: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 20. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ lựa chọn một phương án. Câu 1: Khi nghiên cứu về tính chất của các halogen, một học sinh đề xuất 4 phương án thu khí chlorine trong phòng thí nghiệm như hình vẽ sau : Hình vẽ nào mô tả đúng cách thu khí chlorine trong phòng thí nghiệm ? A. Hình 1 vì khí chlorine nặng hơn không khí. B. Hình 2 vì khí chlorine nhẹ nên dễ bay lên. C. Hình 3 vì khí chlorine chỉ tan một phần trong nước nhưng phản ứng với nước. D. Hình 4 vì khí chlorine không tác dụng với dung dịch kiềm. Câu 2: Benzene là nguyên liệu quan trọng để sản xuất nhiều hợp chất hữu cơ đồng thời có thể là một dung môi quan trọng. Tuy nhiên, cũng như các hydrocarbon thơm khác, benzene cần được chú ý khi sử dụng, nên trên nhãn của chai chứa benzene thường có một số biểu tượng như hình bên. Theo biểu tượng (1) và (2) ở trên, cần chú ý benzene là chất : A. dễ cháy, gây nguy hiểm cho sức khỏe. B. khó cháy, có lợi cho sức khỏe. C. được dùng làm nhiên liệu, gây hại môi trường. D. dễ cháy, có lợi cho sức khỏe. Câu 3: Methadone là một loại thuốc dùng trong cai nghiện ma túy, dùng để cắt dần và kiểm soát cơn nghiện. Công thức cấu tạo thu gọn của methadone như hình dưới : Công thức phân tử của methadone là : A. C 21 H 27 NO. B. C 17 H 27 NO. C. C 17 H 22 NO. D. C 21 H 29 N. Câu 4: Kết tinh là phương pháp quan trọng để tách biệt và tinh chế những chất hữu cơ ở dạng rắn thường được thực hiện qua các bước như mô tả ở hình dưới đây :
Trang 2/8 – Mã đề 041-H12A (1) Hòa tan hỗn hợp chất rắn ở nhiệt độ sôi của dung môi để tạo dung dịch bão hòa; (2) Lọc nóng để loại bỏ phần chất rắn không tan; (3) Để nguội phần dung dịch sau khi lọc; (4) Lọc lấy chất rắn kết tinh. Phương pháp kết tinh dùng để tách các chất rắn : A. có khối lượng riêng khác nhau. B. có nhiệt độ sôi khác nhau. C. có nguyên tử khối khác nhau. D. có độ tan khác nhau. Câu 5: Xét phản ứng: O 2 (g) + 2H 2 (g) → 2H 2 O(g) (*). Theo dõi sự thay đổi nồng độ của các chất trong hệ phản ứng (*) theo thời gian được biểu đồ như hình vẽ bên. Phân tích biểu đồ trên, đường cong biểu thị sự thay đổi nồng độ theo thời gian của khí hydrogen là : A. đường số (1). B. đường số (2). C. đường số (3). D. đường số (2) hoặc (3). Câu 6: Tùy theo đặc tính từng loại thực phẩm, mục đích, nhu cầu sử dụng, hiện có nhiều phương pháp bảo quản như: làm lạnh, hút chân không, dùng khí trơ,… Để vừa hạn chế sự oxi hóa, vừa giữ được độ giòn, độ khô và hình dạng sản phẩm trong quá trình vận chuyển ở ngay nhiệt độ thường, người ta có thể làm căng phồng bao bì bằng cách bơm loại khí nào sau đây vào gói bim bim ? A. N 2 . B. N 2 O. C. NO 2 . D. NH 3 . Câu 7: Ở điều kiện thường, calcium chloride (CaCl 2 ) là chất rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi. Liên kết trong phân tử CaCl 2 là : A. liên kết ion. B. liên kết kim loại. C. liên kết cộng hóa trị. D. liên kết hydrogen. Câu 8: Có 5 dung dịch: NH 3 , HCl, NH 4 Cl, Na 2 CO 3 và CH 3 COOH cùng nồng độ được kí hiệu ngẫu nhiên là X, Y, Z, T, G. Giá trị pH và khả năng dẫn điện của các dung dịch trên được cho trong bảng sau : Dung dịch X Y Z T G pH 5,25 11,53 3,01 1,25 11,00 Khả năng dẫn điện Tốt Tốt Kém Tốt Kém Biết: Khả năng dẫn điện của dung dịch tỉ lệ thuận với nồng độ ion trong dung dịch. Các dung dịch X, Y, Z, T, G lần lượt là : A. CH 3 COOH, NH 3 , NH 4 Cl, HCl, Na 2 CO 3 . B. NH 4 Cl, NH 3 , CH 3 COOH, HCl, Na 2 CO 3 . C. Na 2 CO 3 , HCl, NH 3 , NH 4 Cl, CH 3 COOH. D. NH 4 Cl, Na 2 CO 3 , CH 3 COOH, HCl, NH 3 . Câu 9: Một trong các phương pháp dùng để loại bỏ sắt (iron) trong nguồn nước nhiễm sắt là sử dụng lượng vôi tôi (Ca(OH) 2 ) vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion sắt khi có mặt oxygen theo sơ đồ phản ứng : (1) Fe 3+ +3OH - → Fe(OH) 3
Trang 4/8 – Mã đề 041-H12A Câu 14: Nitrogen là một nguyên tố dinh dưỡng chính đối với thực vật giúp tăng quá trình phát triển của cây và lá không bị vàng. Ammonium sulfate là thành phần chính của một loại phân đạm phổ biến, trong công nghiệp được điều chế từ nguyên liệu là NH 3 , CO 2 và CaSO 4 .2H 2 O theo 2 giai đoạn chính sau: Giai đoạn 1: Hấp thụ khí NH 3 vào bể chứa nước và sục khí CO 2 ở áp suất cao, thu được dung dịch (NH 4 ) 2 CO 3 theo phương trình phản ứng (1): 2NH 3 + CO 2 + H 2 O → (NH 4 ) 2 CO 3 (1) Giai đoạn 2: Cho thạch cao CaSO 4 .2H 2 O vào dung dịch (NH 4 ) 2 CO 3 để thực hiện phản ứng theo phương trình (2): (NH 4 ) 2 CO 3 + CaSO 4 .2H 2 O → (NH 4 ) 2 SO 4 + CaCO 3 + 2H 2 O (2) Tách lấy phần dung dịch, làm bay hơi nước thu được tinh thể (NH 4 ) 2 SO 4 . Hiệu suất của giai đoạn (1), (2) lần lượt là 80% và 90%. Muốn điều chế được 2,64 tấn (NH 4 ) 2 SO 4 thì cần dùng ít nhất x tấn NH 3 ; y tấn CO 2 và z tấn CaSO 4 .2H 2 O (Kết quả làm tròn đến chữ số hàng phần trăm). Giá trị x, y, z lần lượt là A. 0,94; 1,22; 3,82. B. 0,76; 0,98; 3,44. C. 0,76; 0,98; 3,82. D. 0,94; 1,22; 3,44. Câu 15: X là chất rắn, vị ngọt, dễ tan trong nước. X có nhiều trong cây mía, củ cải đường …. Trong môi trường acid hoặc có enzyme làm xúc tác, X bị thủy phân thành chất Y và Z. Ở người trưởng thành, khỏe mạnh, lượng Y trong máu trước khi ăn khoảng 4,4 – 7,2 mmol/L (hay 80 – 130 mg/dL). Tên gọi của X và Y lần lượt là A. glucose và fructose. B. saccharose và glucose. C. glucose và saccharose. D. saccharose và sorbitol. Câu 16: Kết quả phân tích nguyên tố cho biết thành phần về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ X là 54,54% carbon; 9,09% hydrogen, còn lại là oxygen. Dựa vào phổ khối lượng (MS) của X trong hình trên, công thức phân tử của X là A. C 4 H 8 O 2 . B. C 3 H 6 O 2 . C. C 5 H 8 O 2 . D. C 4 H 6 O 2 . Câu 17: Một phần dầu thực vật (chất béo không no ở dạng lỏng) được chuyển hóa thành bơ thực vật (chất béo no ở dạng rắn) bởi quá trình A. thủy phân. B. trùng hợp. C. ester hóa. D. hydrogen hóa. Câu 18: Alpha-linoleic acid (ALA) là một loại acid béo thuộc nhóm omega-3 cần thiết cho cơ thể người nhưng không thể tự tổng hợp được và cần phải dung nạp vào thông qua chế độ ăn uống. ALA đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tổng thể và có thể mang lại nhiều lợi ích. Công thức cấu tạo thu gọn của ALA như sau: