Nội dung text CHUYÊN ĐỀ 1945 - 1954.Image.Marked.pdf
Tài Liệu bồi dưỡng Đội tuyển mở rộng môn Lịch sử - Phần LSVN (1945 – 1954) 2 chưa quản lý được Ngân hàng Đông Dương. Trong khi đó Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá (Quan kim, Quốc tệ), càng làm cho nền tài chính đang rối loạn. * Về văn hóa, xã hội: - Tàn dư của văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90 % dân số bị mù chữ. - Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đên hoàn hành. Như vậy, khó khăn của nước ta lúc này là rất lớn, đã trực tiếp đe dọa đến sự tồn tại của nhà nước cách mạng, đặt nước ta trong tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc”. 2. Chính quyền cách mạng đã giải quyết khó khăn về chính trị, kinh tế, xã hội và ý nghĩa của các chính sách đó. a. Xây dựng chính quyền cách mạng: - Ngày 6/1/1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri đã bầu 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các địa phương Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, thành lập Ủy ban hành chính các cấp. - Ngày 2/3/1946, Quốc hội Khóa I của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên họp đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp. Ngày 9/11/1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua. - Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lượng dân quân tự vệ cũng cố và phát triển. Viện kiểm soát nhân dân và Tòa án nhân dân được thành lập. - Ý nghĩa: + Tổng quyển cử bầu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là cuộc vận động chính trị rộng lớn, là cuộc biểu dương sức mạnh và thể hiện ý chí, quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất. + Giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẻ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà nước cách mạng để thực hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại trong thời kỳ mới, góp phần nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế. + Việc xây dựng lực lượng vũ trang, Viện kiểm soát, Tòa án nhân dân góp phần kiện toàn bộ máy nhà nước, trở thành công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. b. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính: - Giải quyết nạn đói: + Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ gạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”. Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trên khắp cả nhân dân ta lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn,...để nấu rượu. + Biện pháp lâu dài: toàn dân thi đua hăng hái tham gia sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “Tăng gia sản xuất!”. Một phong trào thi đua tăng gia sản xuất dấy lên khắp cả nước dưới khẩu hiệu “Tấc đất tấc vàng!”, “Không một tấc đất bỏ hoang!”. Chính phủ bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng công một cách công bằng. Nhờ có những biện pháp tích cực nói trên, chỉ sau một thời gian ngắn nạn đói bị đẩy lùi, đời sống nhân dân nhất là nông dân được cải thiện, sản xuất nông nghiệp cả nước nhanh chóng được phục hồi. Nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào chính quyền cách mạng. - Giải quyết nạn dốt và văn hóa xã hội: + Biện pháp cấp bách: ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt” và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia xóa nạn mù chữ với tinh thần “Người biết chữ dạy cho người không biết chữ”, “Người học trước dạy cho người học sau”. + Biện pháp lâu dài: Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân, cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ. Chỉ sau một năm trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và có 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ.
Tài Liệu bồi dưỡng Đội tuyển mở rộng môn Lịch sử - Phần LSVN (1945 – 1954) 4 - Trên cơ sở phân tích tình hình thực tiễn, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”. * Những biểu hiện của việc thương lượng hòa hoãn với thực dân Pháp: - Chiều ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với G.Xanh-tơ-ni, đại diện Chính phủ Pháp, bản Hiệp định Sơ bộ gồm 3 nội dung chính: + Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp. + Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đồng ý để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc giải giáp quân đội Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm. + Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức. Ý nghĩa: + Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai ra khỏi nước ta. + Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp. - Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá ta, quan hệ Việt - Pháp căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh. - Cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại Hội nghị trù bị Đà Lạt và chính thức tại Phôngtennơblô bị đổ vỡ. - Trước nguy cơ cuộc chiến tranh Pháp – Việt đang đến gần sẽ bất lợi cho ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thăm nước Pháp với tư cách là “thượng khách” đã ký với đại diện chính phủ Pháp Mu-tê Tạm ước 14/09/1946, tiếp tục nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài. * Ý nghĩa của những biện pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp: - Đề ra chủ chủ trương sáng suốt, tài tình (cứng rắn về nguyên tắt, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực lượng chống ta...) đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn, chuẩn bị sẵn sàng bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp. - Xây dựng và củng cố được chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương – lực lượng chỉ đạo kháng chiến sau này. - Xây dựng và củng cố được lực lượng kháng chiến (vệ quốc đoàn, dân quân, tự vệ). - Xây dựng được cơ sở kinh tế - xã hội phục vụ kháng chiến. - Thắt chặt hơn nữa khối đoàn kết - kiến quốc. - Củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cách mạng. B. MỘT SỐ CÂU HỎI VẬN DỤNG Câu 1: Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “Như ngàn cân treo sợi tóc”? Theo anh (chị), nhiệm vụ cấp bách của cách mạng Việt Nam trong thời điểm đó là gì? a) Tình thế “Như ngàn cân treo sợi tóc” - Giặc ngoại xâm và nội phản đe dọa nền độc lập: + Chỉ 10 ngày sau khi cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, Quân đội các nước trong phe Đồng minh, với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản, lũ lượt vào nước ta với những âm mưu hết sức thâm độc. + Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc vào Hà Nội và hầu khắp các tỉnh. Theo sau Trung Hoa dân quốc là thế lực phản động Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng Đồng minh hội (Việt cách). Dã tâm của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan mặt trận Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng còn non trẻ của nhân dân Việt Nam. + Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược Việt Nam. Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng trong nước ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng. + Ngoài ra còn 6 vạn quân Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng chiếm đóng Nam Bộ. - Về chính trị: