PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text THÀNH NGỮ TỤC NGỮ TIẾNG TRUNG.docx

THÀNH NGỮ TỤC NGỮ TIẾNG TRUNG 9 tháng 10 2013 lúc 21:39 Thành ngữ Tục Ngữ I 1. Á khẩu vô ngôn - 哑口无言 Yǎ kǒu wú yán 2. Ác hổ bất thực tử - 恶虎不食子 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con). 3. Ác sự hành thiên lý - 恶事行千里 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền thiên lý, trong Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门恶事传千 里  - hǎo shì bù chū ménè shì chuán qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc xấu truyền nghìn dặm). 4. Anh hùng khí đoản - 英雄气短 - yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn –> để hình dung đã mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là để hình dung người có tài trí, chí khí do gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi  nữ tình trường, Anh hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới). 5. Anh hùng mạt lộ - 英雄末路 - yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc khốn cùng, hết lối thoát). 6. Ái tài nhược khát - 爱才若渴 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát nước). 7. Ái thế tham tài- 8. Ái tiền như mệnh - 爱钱如命 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) –> motto ngày nào,   không bao giờ phôi pha giá trị  9. Ám độ Trần Thương - 暗度陈仓 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明 修栈道暗度陈仓 – míng xiū zhàn dàoàn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình như còn để chỉ chuyện nam nữ tư thông???). 10.  Ám tiễn thương nhân - 暗箭伤人 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người –> bí mật hại người). 11.  Âm hiểm độc lạt - 阴险毒辣 (chỉ người hiểm trá thâm độc). 12.  Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn). 13.  An bang định quốc -  安邦定国 - ān bāng dìng guó. 14.  An cư lạc nghiệp - 安居乐业 - ān jū lè yè. 15.  An nhàn tự tại - 安闲自在 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại - 逍遥自在 - xiāo yáo zì zài. 16.  An phận thủ kỷ - 安分守己 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ phận, ko làm gì trái với bổn phận của mình). 17.  Án binh bất động - 按兵不动 - àn bīng bù dòng. — 1. Bác đại tinh thâm -  博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn, phong phú). 2. Bách cảm giao tập - 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng thời
phát sinh–> có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp) 3. Bách cử bách toàn - 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu quả). 4. Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh - 百花齐放百家争鸣 – bǎi huā qí fàngbǎi jiā zhēng míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng  - hiện nay thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết, đúng không nhỉ???  ). 5. Bách phát bách trúng - 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng  = Bách bộ xuyên dương 百 步穿杨 - bǎi bù chuān yáng. 6. Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương - 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóngsǐ ér bù jiāng (con rết chết mà không ngã nhào, hiện dùng để hình dung người hoặc tập đoàn thế lực to lớn tuy đã thất bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn tồn tại). 7. Bách y bách thuận - 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (cái gì cũng thuận theo người khác). 8. Bạch đầu tương thủ - 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm sóc nhau đến tận bạc đầu). 9. Bán đồ nhi phế - 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa chừng) = Trung đạo nhi phế. 10.  Bán tín bán nghi - 半信半疑 - bàn xìn bàn yí. 11.  Báo cừu tuyết hận - 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận). 12.  Báo cừu tuyết sỉ - 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục). 13.  Bát diện linh lung - 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ có nhiều cửa sổ, tám phương tứ hướng đều sáng sủa (từ  linh lung này ở vn mình hay dùng là lung linh/ long lanh???). Hiện dùng để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo. Trang này đưa giải thích tiếng Anh như sau be all things to all men; be a perfect mixer in any company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men; clever in dealing with people). 14.  Bát thủy nan thu - 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 – fù shuǐ nán shōu  (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được). 15.  Bát tiên quá hải, các hiển thần thông -  八仙过海各显神通- bā xiān guò hǎigè xiǎn shén tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海各显其能 – bā xiān guò hǎigè xiǎn qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông của mình –> chỉ làm việc mỗi người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám vị tiên trong truyền thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán Chung Li, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái Hòa, Hà Tiên Cô). 16.  Bất cận nhân tình - 不近人情 (Ko theo thường tình con người, dịch ra tiếng Anh là unreasonable,  cũng để chỉ tính tình hoặc ngôn ngữ hành động kỳ lạ, hình như xuất phát từ 1 sách nào đó của Trang tử). 17.  Bất đả bất tương thức - 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu này thì kinh điển của thể  loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko biết nhau/ kết giao). 18.  Bất khả tư nghị - 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không thể
giải thích nổi). 19.  Bất khán tăng diện khán phật diện - 不看僧面看佛面 - bù kàn sēng miàn kàn fó miàn (xuất từ Tây du ký) 20.  Bất kiến quan tài bất lạc lệ - 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa thấy quan tài chưa đổ lệ –> kaka favourite của mình  ). 21.  Bất thị oan gia bất tụ đầu - 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không phải oan gia ko gặp mặt) 22.  Bất trà bất phạn - 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự trùng trùng ko lòng dạ nào để ý đến ăn uống). 23.  Bất tri bất giác - 不知不觉 - bù zhī bù jué. 24.  Bất tri giả bất tội - 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội). 25.  Bế nguyệt tu hoa - 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn; bế: đóng, khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ). 26.  Bi hoan ly hợp - 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời người). 27.  Bì tiếu nhục bất tiếu - 皮笑肉不笑 - pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không cười, tóm lại là giả vờ ngoài mặt tươi cười). 28.  Biên học biên vấn, tài hữu học vấn - 边学边问才有学问 (vừa học vừa vấn, mới có học vấn). 29.  Binh bất yếm trá - 兵不厌诈 - bīng bù yàn zhà. 30.  Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm - 兵来将挡水来土掩 – bīng lái jiàng dǎngshuǐ lái tǔ yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối phương sử dụng thủ đoạn nào, đểu linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó). 31.  Binh tại tinh nhi bất tại đa - 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh cốt ở chỗ tinh nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều). 32.  Binh tinh lương túc - 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ). 33.  Bình khởi bình tọa - 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (chỉ địa vị quyền lực bình đẳng). 34.  Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước - 平时不烧香急来抱佛脚- píng shí bù shāo xiāngjí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân Phật –> bình thường ko vãng lai, khi có việc đến cầu cứu). 35.  Bình thủy tương phùng - 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau). 36.  Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh – trong câu 周郎妙计安天下赔了夫人又折兵 – zhōu láng miào jì ān tiān xià, péi le fū rén yòu zhé bīng (Chu lang diệu kế an thiên hạ, vừa mất phu nhân lại thiệt quân –> tóm lại là tưởng có lợi nhưng cuối cùng ko được gì cả) –> phản đối đem Mỹ Chu lang của mình ra đặt thành ngữ kiểu này T_T. => Phải như thế nào thì người ta mới đặt ra như thế chứ, ko có lửa sao có khói?  - > Chẳng thế nào, chẳng qua là La Quán Trung dìm hàng Chu lang trong Tam quốc diễn nghĩa, có khi là ghen ghét tài năng và sắc đẹp cũng nên  ,  thiên hạ lại đọc truyện Tam quốc diễn nghĩa là chủ yếu, mấy ai đọc sử thật… huhuhu — 1. Các đắc kỳ sở - 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được an bài thỏa đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý). 2. Cam bại hạ phong -  甘败下风 – gān bài xià fēng  =  Cam bái hạ phong 甘拜下
风 – gān bài xià fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối  gió –> chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do chữ bại với chữ bái đọc y như nhau nên mới dẫn đến có 2 version???). 3. Can đảm quá nhân - 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người). 4. Can sài liệt hỏa - 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô gặp lửa, dùng để chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính… đại loại như, hai bên lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). => Khiếp cái giải thik  5. Cản tận sát tuyệt - 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận–> jaja chép lại câu này chứng tỏ đang đọc truyện chưởng đây  ). 6. Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt - 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé yuè (ở lầu gần nước nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số tay chân (người ta gọi là cái j khách ấy nhỉ, người mà cứ đến đầu nhập dưới trướng 1 người khác ấy). 1 ông tay chân bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách là mình ko dc cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này  Liên quan tới PTY, nhà này có 1 người hâm mộ bác ấy vì cái tinh thần, lo trước nỗi lo of thiên hạ, mừng sau nỗi vui của thiên hạ…  mà người này, hiện nay đang là “công bộc của dân”, cho nên là… nhân dân có phúc rồi    7. Cao cao tại thượng - 高高在上 – gāo gāo zài shàng (chỉ địa vị cao, còn để chỉ lãnh đạo xa rời quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –> thảm  . => Hay đấy  8. Cao chẩm vô ưu - 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi việc đã sắp xếp chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng). 9. Cao sơn lưu thủy - 高山流水 – gāo shān liú shuǐ (núi cao nước chảy – xuất phát từ câu chuyện Bá Nha – Tử Kỳ, Chung tử Kỳ nghe đàn Bá Nha biết Bá Nha nghĩ đến núi cao, nước chảy –> chỉ tri âm tri kỷ, tất nhiên còn để chỉ cảnh đẹp thiên nhiên). 10.  Cao thâm mạc trắc - 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm ko thể đo lường, người khác không thể hiểu được). 11.  Cao xứ bất thắng hàn - 高处不胜寒 – gāo chù bù shèng hán (xuất từ bài Thủy điệu ca đầu của Tô Thức nhé, bài có câu Đãn nguyện nhân trường cửu, Thiên lý cộng thiền quyên ý. Nghĩa đen là ở trên vị trí cao  không thắng nổi (chịu nổi) phong hàn lạnh lẽo. Còn nghĩa ẩn dụ là người chức cao quyền trọng sẽ ko tránh được phải chịu cảnh cô đơn lạnh lẽo, ko có bạn tri kỷ, hoặc đơn giản hơn là người tài nghệ, tu vi đạt đến cảnh giới càng cao thâm càng ít bạn…). - Nhắc đến cái đoạn, tu vi đạt đến cảnh giới cao => ko có tri kỷ, ko ai hiểu, lại nhớ tới anh Tống Ngọc, ko ai khen ảnh là do nx thứ ảnh nói quá cao thâm, ko ai đủ trình mà hiểu  Ngoài lề: Hồi xưa cứ nghĩ anh này là hạng đẹp mã, khí chất tựa thiên tiên, ko ăn thức ăn loài người, ko ngờ thực tế lại có vẻ tài năng đáo để (lại có vẻ xấu tính nữa  ). Ngoài lề của ngoài lề, hình như

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.