Nội dung text SG1106.docx
1 MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 I. MỞ ĐẦU 1 2 1. Lý do chọn đề tài 1 3 2. Mục đích nghiên cứu 1 4 3. Đối tượng nghiên cứu 1 5 4. Phương pháp nghiên cứu 1 6 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 3 7 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến 3 8 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 9 2.1. Thuận lợi: 3 10 2.2. Khó khăn 4 11 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 4 12 3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn chung 4 13 3.2. Giải pháp 2: Sử dụng bản đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài của học sinh và dạy bài mới của giáo viên. 6 14 3.3. Giải pháp 3: Sử dụng bản đồ tư duy khi vào tiết học mới. 6 15 3.4. Giải pháp 4: Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài luyện tập. 9 16 3.5. Giải pháp 5: Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài ứng dụng của chất. 10 17 3.6. Quá trình thực hiện. 10 18 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm . 17 19 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 18 20 1. Kết luận: 18 21 2. Kiến nghị 18 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 23 DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN 20
2 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hóa học cũng như bất cứ môn học nào khác ở nhà trường đều cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học cho HS và đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy người học. Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh. Hóa học là môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu tính chất, sự vật, hiện tượng có tính ứng dụng thực tiễn cao. Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS Hà Tiến, tôi nhận thấy rằng HS gặp khó khăn khi phải ghi nhớ các khái niệm, định nghĩa, tính chất của các chất…việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện lại nguyên văn trong SGK làm cho việc học tập trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, không sáng tạo, khả năng phân tích, so sánh, tư duy vận dụng còn hạn chế. Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở trường phổ thông nói chung và môn Hoá học nói riêng. Công nghệ thông tin được ứng dụng vào môn hoá học đã góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng thú học tập bộ môn cho HS. Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của HS, trong quá trình giảng dạy của mình, tôi thường hướng dẫn HS ghi nhớ bài học dưới dạng từ khóa và chuyển cách ghi bài truyền thống sang phương pháp ghi bài bằng BĐTD. Tôi nhận thấy phương pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp HS rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với lượng lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em. Vì vậy, tôi đã đưa phương pháp dạy học bằng BĐTD vào áp dụng cho các tiết học lí thuyết trong chương trình Hoá học lớp 8 và lớp 9. 2. Mục đích nghiên cứu Với phạm vi bài viết này tôi xin trao đổi với các đồng nghiệp cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của HS trong dạy học môn hóa học. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : “Soạn giảng bộ môn hoá học 8, 9 theo sơ đồ tư duy và chuẩn KTKN được điều chỉnh giảm tải trong PPCT năm học 2019 – 2020”. Khách thể nghiên cứu : Môn Hoá lớp 8, 9 ở trường THCS Hà Tiến – huyện Hà Trung – tỉnh Thanh Haa. Phạm vi nghiên cứu : Hướng dẫn học sinh học bài theo sơ đồ tư duy. 4. Phương pháp nghiên cứu Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. Mỗi bài học chứa
3 đựng một số vấn đề cơ bản của hoá học, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học. Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và được sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần ghi nhớ va hiểu sâu, hiểu mạch lạc kiến thức có hiệu quả. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy.
4 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến Bản đồ tư duy do Tony buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm ra hoạt động của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Bản đồ tư duy ( còn gọi là sơ đồ tư duy hay lược đồ tư duy ) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Theo các nhà nghiên cứu, thông thường ở trường phổ thông, HS mới chỉ sử dụng bán cầu não trái (thông qua chữ viết, kí tự, chữ số,...) để tiếp thu và ghi nhớ kiến thức mà chưa sử dụng bán cầu não phải ( nơi ghi nhớ thông tin kiến thức thông qua hình ảnh, màu sắc...) tức là mới chỉ sử dụng 50% khả năng của não bộ. Kiểu ghi chép của BĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải theo các hướng không có tính tuần tự và có độ thoáng nên dễ bổ sung và phát triển ý tưởng. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD là một công cụ hữu ích cả trong giảng dạy của giáo viên và trong học tập của HS. Bản đồ tư duy có những ưu điểm sau : - Lôgic, mạch lạc. - Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ. - Nhìn thấy “bức tranh tổng thể mà lại chi tiết”. - Dễ dạy, dễ học. - Kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của học sinh. - Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức. - Giúp hệ thống hóa kiến thức, ôn tập kiến thức. - Giúp ghi nhớ nhanh , nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức. - Giúp phân tích, so sánh, tổng hợp năm được tính chất hoá học của từng loại hợp chất. So sánh được tính chất hoá học khác nhau của các chất trong cùng loại họp chất. Điểm mạnh nhất của BĐTD là giúp phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý tưởng, từ đó phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo. Với những ưu điểm trên, có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì,...cũng như giúp lập kế hoạch học tập, công tác sao cho hiệu quả nhất mà lại mất ít thời gian. Từ cơ sở thực tiễn và khoa học nêu trên, tôi chọn tên cho giải pháp khoa học giáo dục của mình là “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hoá học lớp 8, 9’’ 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Thuận lợi: Năm học 2019 – 2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm tải nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học hơn những năm qua. Trường THCS Hà Tiến được trang bị máy chiếu đa năng và máy tính xách tay để giáo viên giảng dạy tại lớp. Mỗi giáo viên chỉ cầng dùng một USB ghi