Nội dung text Đề 10 - Luyện thi ĐGNL ĐHQG TPHCM 2024 - Môn Hóa Học (Có giải).Image.Marked.pdf
Trang 1 / 5 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỀ THI MẪU SỐ 10 – TLCMH0002 PHẦN 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Câu 71: Trong công nghiệp, nhôm được điều chế bằng cách: A. điện phân dung dịch AlCl3 B. điện phân nóng chảy Al2O3 C. điện phân nóng chảy AlCl3 D. dùng cacbon khử Al2O3 ở nhiệt độ cao Câu 72: Cho 200ml dung dịch Al2(SO4)3 tác dụng với dung dịch NaOH nồng độ 1M người ta nhận thấy khi dùng 180ml dung dịch NaOH hay dùng 340ml dung dịch NaOH trên thì vẫn thu được khối lượng kết tủa bằng nhau. Nồng độ mol/l của dung dịch Al2(SO4)3 ban đầu là A. 0,5M B. 0,375M C. 0,125M D. 0,25M Câu 73: Chất X có công thức: CH3 – CH(CH3) – CH = CH2. Tên thay thế của X là A. 2 – metylbut – 3 – en B. 3 – metylbut – 1 – in C. 3 – metylbut – 1 – en. D. 2 – metylbut – 3 – in. Câu 74: Phát biểu nào sau đây đúng về phenol? A. Phenol C6H5 OH là một rượu thơm B. Phenol là nguyên liệu để sản xuất phẩm nhuộm, chất diệt cỏ, chất diệt nấm mốc C. Phenol tác dụng với HNO3 đặc có xúc tác H2 4 SO đặc, đun nóng axit picric kết tủa trắng D. Phenol tác dụng với HNO3 đặc có xúc tác H2 4 SO đặc, đun nóng axit picric kết tủa đen
Trang 2 / 5 Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 93: Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. Este thường có mùi thơm dễ chịu của các loại hoa quả khác nhau và được ứng dụng trong mỹ phẩm, thực phẩm... Thực hiện phản ứng este hóa giữa axit hữu cơ đơn chức (CnHmO2) và ancol n-propylic thu được este và nước. Câu 91: Phương trình phản ứng điều chế este phù hợp là A. Cn-1Hm-1COOH + C3H7OH ↔ Cn-1Hm-1COOC3H7 + H2O. B. CnHmCOOH + C3H7OH ↔ CnHmCOOC3H7 + H2O. C. CnHmCOOH + C3H7OH ↔ CnHmOCOC3H7 + H2O. D. Cn-1Hm-1COOH + C3H7OH ↔ Cn-1HmCOOC3H7 + H2O. Câu 92: Phản ứng este hóa giữa axit hữu cơ đơn chức (CnHmO2) và ancol n-propylic thu được hỗn hợp X gồm este, nước, ancol n-propylic và axit hữu cơ dư. Để có thể loại nước ra khỏi hỗn hợp X, quy trình nào trong các quy trình sau đây là phù hợp? (I) Cho hỗn hợp trên vào nước, lắc mạnh. Este, axit hữu cơ và ancol n-propylic không tan trong nước sẽ tách ra khỏi nước. (II) Cho hỗn hợp trên vào chất làm khan để hút nước. (III) Đun nóng hỗn hợp đến 100oC, nước sẽ bay hơi đến khi khối lượng hỗn hợp không đổi thì dừng. (IV) Cho hỗn hợp trên qua dung dịch H2SO4 đặc, nước bị giữ lại. (V) Làm lạnh đến 0oC, nước sẽ hóa rắn và tách ra khỏi hỗn hợp. A. (I), (III), (IV), (V). B. (II). C. (IV), (V). D. (I), (II), (III), (IV), (V). Câu 93: Một sinh viên thực hiện thí nghiệm tổng hợp etyl axetat từ ancol etylic và axit axetic (xúc tác axit H2SO4). Sinh viên thu được hỗn hợp Y gồm axit axetic, etyl axetat, ancol etylic và chất xúc tác. Hãy đề xuất phương pháp tách este ra khỏi hỗn hợp trên. A. Đun nóng hỗn hợp Y, sau đó thu toàn bộ chất bay hơi vì etyl axetat dễ bay hơi hơn so với
Trang 3 / 5 ancol etylic và axit axetic. B. Lắc hỗn hợp Y với dung dịch NaHCO3 5%. Axit axetic và xúc tác H2SO4 phản ứng với NaHCO3 tạo muối. Các muối và ancol etylic tan tốt trong nước, etyl axetat không tan trong nước sẽ tách lớp. C. Cho NaHCO3 rắn dư vào hỗn hợp Y, axit axetic và H2SO4 phản ứng với NaHCO3 tạo muối, etyl axetat không phản ứng và không tan trong nước tách ra khỏi hỗn hợp. D. Rửa hỗn hợp Y với nước để loại xúc tác. Sau đó cô cạn hỗn hợp sau khi rửa thu được chất không bay hơi là etyl axetat (vì etyl axetat có khối lượng phân tử lớn nên khó bay hơi). Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 94 đến 96: Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân: Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều. Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều. Cho dãy điện hóa sau Thực hiện điện phân theo sơ đồ như hình dưới. Sau một thời gian, quan sát bình 2 và cân lại catot của bình này, thấy khối lượng catot của bình 2
Trang 4 / 5 tăng 3,24 gam. Biết trong hệ điện phân nối tiếp, số điện tử truyền dẫn trong các bình là như nhau. Nguyên tử khối của Ag, Zn và Al lần lượt là 108,65 và 27 đvC. Từ thí nghiệm, hãy tính Câu 94: Số gam kim loại Zn bám lên điện cực trong bình 1 là: A. 0 gam. B. 3,9 gam. C. 0,975 gam. D. 1,95 gam. Câu 95: Giá trị pH của dung dịch ở bình 2 thay đổi như thế nào? A. pH tăng do OH– sinh ra ở catot. B. pH giảm do H+ sinh ra ở anot. C. pH không đổi do không có H+ và OH– sinh ra. D. pH không đổi do lượng H+ sinh ra ở anot bằng với lượng OH– sinh ra ở catot. Câu 96: Số gam kim loại Al bám lên điện cực trong bình 3 là: A. 0 gam. B. 1,62 gam. C. 0,405 gam. D. 0,81 gam.