Nội dung text ĐỀ THAM KHẢO SỐ 22- ÔN THI VÀO 10 CHUYÊN HÓA.pdf
Biết E, F đều là các hợp chất hữu cơ no, mạch hở, chỉ chứa nhóm chức ester được tạo thành từ carboxylic acid và alcohol và trong phân tử có số nguyên tử carbon bằng số nguyên tử oxygen; E và Z có cùng số nguyên tử carbon; ME < MF < 175. Biện luận, tìm công thức cấu tạo của các chất E, F, T, X, Y, Z và viết phương trình phản ứng. Câu III. (2,0 điểm) Một nhóm học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên muốn thực hiện thí nghiệm điều chế ester nên đã tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Cho vào bình cầu đáy tròn 25 mL pentyl alcohol (D = 0,81 g/mL) và V mL acetic acid (D = 1,05 g/mL). Bước 2: Thêm tiếp vào bình cầu đó 4 mL dung dịch sulfuric acid đặc và một ít đá bọt. Đun hồi lưu hỗn hợp trong khoảng 30 phút. Bước 3: Sau một thời gian, nhóm học sinh tiến hành cân khối lượng ester thu được sau khi tách khỏi hỗn hợp và làm sạch, cân hiển thị khối lượng 16 g. a) Xác định V để tỉ lệ mol giữa pentyl alcohol và acetic acid là 1:1. b) Nêu vai trò của đá bọt trong thí nghiệm trên. c) Cho biết đặc điểm của phản ứng xảy ra, viết phương trình phản ứng trong thí nghiệm đã nêu. d) Tính hiệu suất của phản ứng ester hoá trên. e) Nếu hỗn hợp phản ứng ban đầu ở bình cầu đáy tròn, nhóm thí nghiệm còn cho thêm một ít hạt silicagel có màu xanh vào trước khi đun hồi lưu. - Mục đích của việc thêm vào các hạt silicagel là gì? - Giải thích vì sao khi kết thúc thí nghiệm, các hạt silicagel từ màu xanh chuyển sang màu hồng. Câu IV. (2,0 điểm) 1. Saccharose octaacetate có công thức C28H38O19 hay (C2H3O2)8C12H14O3, là ester của acetic acid với saccharose. Saccharose octaacetate được dùng làm chất nhũ hoá, chất kháng nấm trong các chế phẩm thuộc lĩnh vực dược phẩm, mĩ phẩm. Để tổng hợp saccharose octaacetate theo phương pháp “Hoá học xanh”, người ta tiến hành ester hoá saccharose trong điều kiện chiếu xạ siêu âm. Cho 17,1 g saccharose phản ứng với 30,6 mL acetic anhydride ((CH3CO)2O) (D = 1,08 g/mL). Viết phương trình phản ứng, tính khối lượng saccharose octaacetate thu được. Cho hiệu suất phản ứng đạt 60%. 2. Saccharose monolaurate là ester thu được khi cho saccharose tác dụng với lauric acid. a) Cho biết công thức phân tử của saccharose monolaurate. b) Vì sao saccharose monolaurate được sử dụng làm chất nhũ hoá? c) Saccharose monolaurate có phản ứng với thuốc thử Tollens không? Giải thích. d) Saccharose monolaurate là một trong những chất phụ gia có chức năng kép do khả năng nhũ hoá và
hoạt tính kháng khuẩn của nó. Từ 500 g saccharose và 100 g lauric acid có thể điều chế được tối đa bao nhiêu g saccharose monolaurate? Cho biết hiệu suất phản ứng đạt 47%. Câu V. (3,0 điểm) 1. Cho các amino acid sau: CH3 - CH(NH2) - COOH (Alanine hay viết tắt là Ala). HOOC - CH2 - CH2 - CH(NH2) - COOH (Glutamic acid hay Glu). H2N-(CH2)4-CH(NH2)-COOH (Lysine hay Lys) (Histidin hay His) a) Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pHI). Sắp xếp và giải thích các amino acid ở trên theo thứ tự tăng dần pHI . Biết giá trị pHI là 3,22; 6,02; 7,59; 9,74. b) Viết các công thức cấu tạo dạng tồn tại chủ yếu của mỗi amino acid trên ở các giá trị pH bằng 1 và 13. 2. Muối Mohr là một muối kép ngậm phân tử nước được tạo thành từ hỗn hợp đồng mol FeSO4.7H2O và (NH4)2SO4 khan. FeSO4.7H2O + (NH4)2SO4 FeSO4.(NH4)2SO4.6H2O + H2O. Cho độ tan của muối Mohr ở 200C là 26,9 g/100 g H2O và ở 800C là 73,0 g/100 g H2O. Tính khối lượng của muối FeSO4.7H2O cần thiết để tạo thành dung dịch muối Mohr bão hòa 800C, sau khi làm nguội dung dịch này xuống 200C để thu được 100 g muối Mohr tinh thể và dung dịch bão hòa. Giả thiết trong quá trình kết tinh nước bay hơi không đáng kể. Câu VI. (2,0 điểm) Một trong những phương pháp thông dụng để bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn đó là phủ lên kim loại cần bảo vệ một lớp kim loại khác, đó là phương pháp mạ kim loại. Người ta muốn mạ một lớp kim loại nickel (Ni) có bề dày 200 μm lên bề mặt một thanh kim loại hình trụ có bán kính 20 mm và chiều cao 0,5 m bằng phương pháp điện phân. Bình điện phân được thiết kế cho thí nghiệm này chứa 5,4025 kg NiSO4.7H2O và 7,2 lít nước với cathode là thanh kim loại cần mạ và anode là điện cực graphite. Cường độ dòng điện dùng để điện phân là 2,2 A. Cho biết: khối lượng riêng của Ni là 8,9 g/cm3; khối lượng riêng của nước là 1,0 g/cm3; π = 3,14; hiệu suất điện phân là 100%; 1 μm = 10-4 cm; hằng số Farađây F = 96500 C/mol. Giả sử quá trình điện phân lượng nước bay hơi không đáng kể. Xác định nồng độ % của dung dịch NiSO4 trong bình điện phân tại thời điểm kết thúc điện phân. Câu VII. (2,0 điểm) Kết quả phân tích nguyên tố cho biết thành phần về khối lượng của các nguyên tố có trong hợp chất hữu cơ A là 79,59% C; 12,25% H; còn lại là O. Biết A chỉ chứa một nguyên tử oxygen trong phân tử. Ozone hóa phân tử A thu được HOCH2-CH=O; 3 2 3 3 2 2 2 2 CH CH COCH và CH CH CO CH CH O . Nếu cho A tác dụng với bromine theo tỉ lệ mol 1:1 rồi mới ozone phân sản phẩm sinh ra thì thu được hai sản phẩm hữu cơ, trong số đó có một chất là ketone. Đun nóng A với dung dịch acid dễ dàng thu được sản phẩm B có cùng công thức phân tử như A, nếu ozone phân B chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất. a) Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo và gọi tên A. N H N CH2 CH NH2 COOH
b) Hoàn thành phương trình hóa học của A với Br2 (1:1) và ozone phân sản phẩm sinh ra này. c) Tìm công thức cấu tạo của B và viết cơ chế phản ứng chuyển hoá A thành B. Câu VIII. (2,0 điểm) Từ nhiệt độ phòng đến 1185K sắt tồn tại ở dạng Fe- với cấu trúc lập phương tâm khối, từ 1185K đến 1667K ở dạng Fe- với cấu trúc lập phương tâm diện. Ở 293K sắt có khối lượng riêng D = 7,874 g/cm3 . Dùng Fe = 55,847; C = 12,011; số N = 6,022.1023 a) Hãy tính bán kính của nguyên tử Fe. b) Tính khối lượng riêng của sắt ở 1250K (bỏ qua ảnh hưởng không đáng kể do sự giãn nở nhiệt). Thép là hợp kim của sắt và carbon, trong đó một số khoảng trống giữa các nguyên tử sắt bị chiếm bởi nguyên tử carbon. Trong lò luyện thép (lò thổi) sắt dễ nóng chảy khi chứa 4,3% carbon về khối lượng. Nếu được làm lạnh nhanh thì các nguyên tử carbon vẫn được phân tán trong mạng lưới lập phương nội tâm, hợp kim được gọi là martensite cứng và giòn. Kích thước của tế bào sơ đẳng của Fe- không đổi. c) Hãy tính số nguyên tử trung bình của C trong mỗi tế bào sơ đẳng của Fe- với hàm lượng của C là 4,3%. d) Hãy tính khối lượng riêng của martensite. Câu IX. (2,0 điểm) Cao su là một lớp vật liệu đa phân (polymer) quan trọng, được đặc trưng bởi tính đàn hồi, chống nước và tính cách điện. Có cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp. Cao su thiên nhiên thu được từ mủ cây cao su. Đơn phân (monomer) của cao su tự nhiên là hydrocarbon X, có công thức phân tử C5H8. Khi hydrogen hóa hoàn toàn X chuyển thành chất X1. X1 tham gia phản ứng chlorine hóa khi chiếu sáng và có thể tạo thành bốn dẫn xuất monochloro (không tính đến các đồng phân quang học). a) Xác định công thức cấu tạo của X. Biết rằng X không có vòng và liên kết ba. Các liên kết đôi trong X được xen kẽ bởi liên kết đơn. b) Biết rằng nhiệt tạo thành chuẩn của X và sản phẩm hydrogen hóa hoàn toàn (X1) lần lượt là -75,73 kJ/mol và +146,44 kJ/mol. Hãy tính biến thiên enthalpy của phản ứng hydrogen hóa hoàn toàn 47,6 g X ở điều kiện chuẩn. c) Phân tử cao su thiên nhiên chứa vài nghìn đơn vị nhỏ (còn gọi là mắt xích) liên kết với nhau và có chuyển động quay - rung liên tục. Nó không kéo dài thành một đường thẳng mà bị uốn cong nhiều lần, như thể cuộn lại thành một quả bóng, với các đầu của phân tử gần nhau. Hãy tính số mắt xích trong phân tử cao su thiên nhiên có khối lượng phân tử trung bình là 1,7.106 amu? d) Biết khả năng phản ứng thế hydrogen trong X1 bởi chlorine ở nguyên tử carbon bậc 1, 2, 3 tạo monochloro lần lượt là: 1,0; 3,9; 5,8. Tính phần trăm các sản phẩm thế monochloro bậc 1, 2, 3? --- HẾT--- Thí sinh không được sử dụng tài liệu, bảng tuần hoàn các nguyên tố Hóa học. Họ và tên thí sinh:..........................................Số báo danh:................................... Cán bộ coi thi số 1........................... Cán bộ coi thi số 2.........................................