Nội dung text 1078. LG De HSG Binh Duong nam 2024 - 2025.pdf
Lưu Văn Dầu – Chemistry không ở đâu xa mà ở chính trong tim chúng ta 2 Câu 2. (4,0 điểm) 2.1. Nước bề mặt là nước trên bề mặt Trái Đất như ở sông, hồ, đầm lầy hay đại dương. Theo tiêu chuẩn vệ sinh của một số quốc gia châu Âu vào đầu những năm 2000 thì tỉ lệ khối lượng hydrogen sulfide trong nước bề mặt không được vượt quá 0.0001%. Do đó, nước thải từ các mỏ lưu huỳnh bị ô nhiễm bởi hydrogen sulfide cần được xử lí trước khi thải ra các vùng nước mở. Trong một quá trình xử lí nước thải của mỏ lưu huỳnh A, sau khi loại bỏ 25 mg H2S khỏi 1 lít nước thì nước đã qua xử lí sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh. Giả sử khối lượng riêng của nước luôn là 1 g/mL. (a) Tỉ lệ khối lượng hydrogen sulfide trong nước thải trước khi xử lí vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh bao nhiêu lần? (b) Mỏ lưu huỳnh B xả nước thải chưa được xử lí (với hàm lượng H2S giống như mỏ A) vào một con suối, nơi có lưu lượng nước là 65 m3 mỗi giây và đã chứa sẵn 0,2 mg/L H2S. Hãy tính thể tích (theo m3 ) của nước chưa được xử lí mà mỏ B có thể xả vào suối để không vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh. 2.2. Đặt một ngọn nến đang cháy vào bình (xem hình). Đậy bình bằng một nút cao su có ống thông khí, phần cuối của ống được hạ vào một ống đong chứa nước. Khi nến đang cháy thì có các bọt khí thoát ra từ ống thông. Một lúc sau thì nến tắt. Sau đó, nước bắt đầu dâng lên qua ống thông và tràn vào bình. (a) "Sự cháy của ngọn nến" là hiện tượng vật lí hay hóa học? Giải thích. (b) Trong quá trình đốt cháy ngọn nến, phía trong thành bình bị mờ sương. Hiện tượng này chứng tỏ điều gì? (c) Tại sao khi ngọn nến cháy, có bọt khí thoát ra từ ống thông? (d) Sau khi nến tắt, tại sao nước lại bắt đầu dâng lên qua ống thông và tràn từ ống đong vào bình? (e) Tại sao nến lại tắt trước khi cháy hết? Hướng dẫn 2.1.(a) níc 1 L 1000 mL m 1000.1 1000 gam = = = Gọi m là khối lượng H2S còn lại trong nước thải sau khi được xử lí. 2 2 3 3 3 3 H S (tríc khi xö lÝ ) 3 H S (tiau chuÈn) m .100% 0,0001% m 1,0.10 gam 1000 m 25.10 1,0.10 26.10 gam 26 mg m 0,0001%.1000 1,0.10 gam 1,0 mg − − − − − + = = = = = 2 2 H S (tríc khi xö lÝ ) H S (tiau chuÈn) %m 26 26 lÇn %m 1 = 2.1.(b) 3 3 65 m 65.10 L =
Lưu Văn Dầu – Chemistry không ở đâu xa mà ở chính trong tim chúng ta 4 (a) Trong thí nghiệm nào cân vẫn giữ được thăng bằng? Giải thích tại sao? (b) Trong thí nghiệm nào cân sẽ bị lệch? Và lệch về phía nào? Tại sao? (c) Trong thí nghiệm nào ngọn nến sẽ tắt rất nhanh? Tại sao? thính (d) Cho biết một trong các thành phần của sáp có công thức là C20H42. Hãy viết phương trình phản ứng đốt cháy hoàn toàn hydrocarbon này. Viết phương trình các phản ứng diễn ra trong cốc chứa calcium oxide. 3.2. Thanh Nhi dự định sẽ trồng hoa hồng và qua tìm hiểu từ sách vở Nhi học được rằng loại đất tốt để trồng loại hoa này nên có chứa nitrogen nguyên tử (N), diphosphorus pentaoxide (P2O5) và potassium oxide (K2O) theo tỉ lệ khối lượng 2:3:1. Quan trọng hơn, không nhất thiết phải bổ sung trực tiếp nitrogen, diphosphorus pentaoxide và potassium oxide vào đất thì mới đạt hiệu quả như kì vọng. Thay vào đó, có thể xử lí đất với mọi loại phân bón chứa nitrogen, phosphorus và potassium. (a) Đất cần chứa các nguyên tố nitrogen (N), phosphorus (P) và potassium (K) theo tỉ lệ khối lượng là bao nhiêu để đảm bảo điều kiện sinh trưởng tối ưu cho hoa hồng? Tại một cửa hàng vật tư nông nghiệp, Nhi tìm được các loại phân bón sau: potassium nitrate (KNO3), ammonium hydrophosphate ((NH4)2HPO4 và calcium nitrate (Ca(NO3)2). Cô quyết định mua 500 gam potassium nitrate. (b) Tính khối lượng ammonium hydrophosphate và calcium nitrate đảm bảo điều kiện trồng hoa hồng tối ưu. Hướng dẫn 3.1.(a) Thí nghiệm 3 cân được giữ thăng bằng vì sản phẩm cháy được giữ lại ở bình kín, do đó khối lượng bình không thay đổi. 3.1.(b) Trong thí nghiệm 1 cân sẽ bị lệch và lệch về phía quả cân vì nến cháy sinh ra khí CO2 và hơi nước bay ra ngoài không khí. Thí nghiệm 2 cân sẽ bị lệch về bình tam giác vì sau một thời gian thì CaO sẽ hấp thụ CO2, hơi nước trong không khí làm tăng khối lượng: 2 3 2 2 2 2 3 CaO CO CaCO CaO H O Ca(OH) Ca(OH) CO CaCO + → + → + → 3.1.(c) Thí nghiệm 3 ngọn nến sẽ tắt rất nhanh vì sản phẩm của sự cháy là CO2 và hơi nước không duy trì sự cháy và khi nồng độ oxygen giảm xuống dưới 14% thì sự cháy không được duy trì. Thí nghiệm 2 mặc dù cũng là bình kín nhưng nến tắt chậm hơn thí nghiệm 3 vì ngay từ đầu thí nghiệm 2 được bổ sung oxygen vào bình nên lượng oxygen ở thí nghiệm 2 nhiều hơn thí nghiệm 3. 3.1.(d) o t 20 42 2 2 2 61 C H O 20CO 21H O 2 + ⎯⎯→ + Phản ứng diễn ra trong cốc CaO: Đốt nến: o t n 2n 2 2 2 2 3n 1 C H O nCO (n 1)H O 2 + + + ⎯⎯→ + + CO2, H2O sinh ra từ phản ứng đốt cháy nến sẽ phản ứng với CaO