PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Đề 14 - Phát triển đề tham khảo BGD môn Lịch Sử năm 2025.doc



Câu 1. Cho đoạn tư liệu sau đây: “Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, so sánh lực lượng trên bình diện toàn cầu từ chỗ cân bằng giữa hai hệ thống chính trị – xã hội đối lập nay chuyển sang trạng thái mất cân bằng theo hướng có lợi cho Mĩ và phương Tây. Tuy nhiên, tình hình quốc tế đã không phát triển một cách hòa bình, ổn định như người ta mong đợi. Sự đối đầu Đông – Tây về hệ tư tưởng, chính trị, quân sự, kinh tế [...] đã từng chi phối đời sống quốc tế trong suốt thời kỳ Chiến tranh lạnh, nay được chuyển hóa dưới những hình thức khác, bên cạnh sự nổi lên của những mâu thuẫn mới. Sự vận động của các mâu thuẫn này sẽ quyết định diện mạo của trật tự thế giới và xu hướng phát triển của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh.” (Trần Thị Vinh (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, Quyển 2, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội, 2008, tr.102-103). a) Cụm từ “hai hệ thống chính trị – xã hội đối lập” được nhắc đến trong đoạn tư liệu trên là để chỉ mối quan hệ giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa. b) Sau Chiến tranh lạnh, đấu tranh về hệ tư tưởng không còn, đánh dấu môi trường an ninh quốc tế phát triển hoà bình, ổn định. c) Mâu thuẫn về lợi ích dân tộc là một trong những yếu tố tác động đến việc hình thành trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh. d) Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, Mĩ, Nga, Trung Quốc là những cường quốc có vị thế, ảnh hưởng hàng đầu thế giới. Câu 2. Cho đoạn tư liệu sau đây: “Cách mạng tháng Tám và sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nằm trong xu thế chung của thế giới và khu vực thời kỳ kết thúc của chiến tranh thế giới thứ II, đồng thời là một trong những cuộc cách mạng tiêu biểu trong lịch sử và thời đại, đặc biệt là với phong trào giải phóng dân tộc. Sức mạnh quật khởi của toàn dân trong những ngày tổng khởi nghĩa đã làm nên thắng lợi trên phạm vi toàn quốc”. (Trần Văn Hiệp (chủ biên), Một số chuyên đề lịch sử Việt Nam – tập 1, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2013, tr.262). a) Đoạn tư liệu đề cập đến sự ra đời của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. b) Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện sức mạnh quật khởi của toàn dân tộc Việt Nam. c) Sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1945 là thành quả chung của sự nghiệp cách mạng thế giới, xây dựng đúng với mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa. d) Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1945 đã cho thấy sự thành công của việc thực hiện hai nhiệm vụ nối tiếp. Câu 3. Cho đoạn tư liệu sau đây: “Trong thời kỳ đổi mới, đối ngoại luôn thực hiện nhiệm vụ bao trùm và thường xuyên là giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ các yếu tố quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế đất nước. Nhiệm vụ này được nhận thức ngày càng sâu sắc qua các nhiệm kỳ đại hội Đảng. Nghị quyết 13 Bộ Chính trị khóa VI (năm 1988) khởi đầu quá trình đổi mới tư duy và đường lối đối ngoại, đề ra nhiệm vụ tranh thủ ủng hộ quốc tế và xu thế quốc tế hóa để phát triển đất nước. Đến Đại hội XII (năm 2016), Đảng khẳng định rõ nhiệm vụ của đối ngoại gồm ba thành tố an ninh, phát triển và vị thế đất nước”. ( https://dangcongsan.vn/thoi-su/duong-loi-doi-ngoai-dai-hoi-dang-xiii-ke-thua-phat-trien-va- hoan-thien-duong-loi-doi-ngoai-thoi-ky-doi-moi-598434.html ). a) Đoạn tư liệu trên cho thấy từ năm 1986, Việt Nam tiến hành đổi mới toàn diện, đồng bộ trong đổi mới về đối ngoại giữ vị trí chiến lược, trọng tâm. b) Đối ngoại Việt Nam thới kì Đổi mới dựa trên lợi ích quốc gia- dân tộc với cơ sở nền tảng xây dựng đối tác chiến lược toàn diện chỉ với các nước xã hội chủ nghĩa. c) Phương châm chỉ đạo xuyên suốt đối ngoại Việt Nam thời kỳ Đổi mới là nhất quán thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. d) Thực tiễn quá trình đổi mới cho thấy Việt Nam xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Câu 4. Cho đoạn tư liệu sau đây: “Chúng có thể đưa 50 vạn quân, 1 triệu quân hoặc nhiều hơn nữa để đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ở miền Nam Việt Nam. Chúng có thể dùng hàng nghìn máy bay, tăng cường đánh phá miền Bắc. Nhưng chúng quyết không thể lay chuyển được chí khí sắt đá, quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam anh hùng. Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.