Nội dung text P3. 3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC (18 câu) - ĐỀ.docx
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC – APT 2025 ĐỀ THAM KHẢO – SỐ 12 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đề thi ĐGNL ĐHQG-HCM được thực hiện bằng hình thức thi trực tiếp, trên giấy. Thời gian làm bài 150 phút. Đề thi gồm 120 câu hỏi trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn. Trong đó: + Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ: ➢ Tiếng Việt: 30 câu hỏi; ➢ Tiếng Anh: 30 câu hỏi. + Phần 2: Toán học: 30 câu hỏi. + Phần 3: Tư duy khoa học: ➢ Logic, phân tích số liệu: 12 câu hỏi; ➢ Suy luận khoa học: 18 câu hỏi. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 04 lựa chọn (A, B, C, D). Thí sinh lựa chọn 01 phương án đúng duy nhất cho mỗi câu hỏi trong đề thi. CẤU TRÚC ĐỀ THI Nội dung Số câu Thứ tự câu Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ 60 1 – 60 1.1 Tiếng Việt 30 1 – 30 1.2 Tiếng Anh 30 31 - 60 Phần 2: Toán học 30 61 - 90 Phần 3: Tư duy khoa học 30 91 - 120 3.1. Logic, phân tích số liệu 12 91 - 102 3.2. Suy luận khoa học 18 103 - 120
PHẦN 3: TƯ DUY KHOA HỌC 3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105: Ether crown là hợp chất mới bổ sung gần đây của nhóm ether, do Charles J. Pedersen (làm việc tại công ty DuPont) tìm thấy vào đầu những năm 1960. Ether crown được gọi tên theo kiểu tổng quát: ether x crown-y, x là tổng số các nguyên tử trong vòng và y là số nguyên tử oxygen. Ether 18-crown-6: ether vòng 18 cạnh có chứa 6 nguyên tử oxygen. Các ether crown có khả năng solvat hoá các cation kim loại, bằng cách cô lập kim loại tại tâm của lỗ hổng polyether. Phức giữa ether crown và muối ion tan được trong dung môi hữu cơ không phân cực, do đó cho phép nhiều phản ứng thực hiện được trong điều kiện dung môi hữu cơ phi proton, nếu không có sự trợ giúp của ether crown thì phản ứng chỉ có thể thực hiện trong dung dịch nước. KMnO 4 bình thường không tan trong toluene, nhưng khi có mặt ether 18-crown-6 thì KMnO 4 hòa tan được trong toluene, dung dịch thu được là tác nhân có giá trị cho phản ứng oxid hóa alkene. Câu 103: Phân tử ether crown sau đây có thể gọi tên là?
A. 7-crown-22. B. 22-crown-8. C. 7-crown-21. D. 21-crown-7. Câu 104: Phát biểu nào sau đây đúng? A. Phân tử ether 24-crown-8 sẽ có 16 cặp điện tử tự do trong phân tử. B. Tất cả các ether crown đều có khả năng solvat hóa tất cả các cation kim loại. C. Liên kết được thực hiện giữa cation kim loại và polyether là liên kết ion. D. Dung môi hữu proton sẽ không gây cản trở giữa việc tạo phức ether crown và ion kim loại. Câu 105: Cho các phát biểu sau: I. Kích thước lỗ hổng của các polyether càng lớn thì khả năng solvat hóa các ion kim loại càng tốt. II. Bán kính ion kim loại ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền của phức được tạo bởi ion kim loại và ether crown. III. Để solvat hóa ion Li + thì cần dùng ether crown có kích thước lỗ hổng lớn hơn kích thước lỗ hổng của phân tử ether 18-crown-6. IV. Để khảo sát được độ bền của từng phức chất được tạo bởi ether crown với ion kim loại thì cần tính toán về các đại lượng năng lượng liên kết. V. Phức chất [(18-crown-6)K]MnO 4 tan được trong dung môi hữu cơ không phân cực là nhờ vào ligand là thành phần hữu cơ lôi kéo vào. VI. Cả phân tử phức chất [(18-crown-6)K]MnO 4 đều tham gia vào phản ứng oxid hóa alkene. Số phát biểu sai là A. 4. B. 5. C. 2. D. 3.
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108 Một thùng chứa có thể tích 1,8 lít ban đầu được hút chân không. Sau đó đổ đầy 0,56 g N 2 . Giả sử áp suất của chất khí đủ thấp để tuân theo định luật khí lí tưởng. Tốc độ căn quân phương của phân tử là 192 m/s. Câu 106: Số mol của lượng khí N 2 có trong thùng chứa là A. 0,04 mol. B. 0,01 mol. C. 0,02 mol. D. 0,015 mol. Câu 107: Nhiệt độ của lượng khí trên là A. 124,2 K. B. 68,6 K. C. 41,4 K. D. 98,2 K. Câu 108: Áp suất của khí lên thành bình là A. 2451 Pa. B. 1640 Pa. C. 3824 Pa. D. 2211 Pa. Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111 Do bị cô lập và có diện tích giới hạn nên các đảo là mục tiêu lý tưởng để nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố địa lý lên tính đa dạng sinh học của quần xã. Hai yếu tố quyết định độ đa dạng loài trên các đảo là tỷ lệ nhập cư các loài mới và tỷ lệ loài bị tuyệt chủng trên đảo. Người ta nhận thấy rằng một trong những đặc điểm tự nhiên của đảo có thể tác động đến tỷ lệ nhập cư và tỷ lệ tuyệt chủng là khoảng cách giữa đảo với đất liền. Hai đảo có diện tích tương đương nhau, đảo nào gần đất liền hơn sẽ có tỷ lệ cá thể nhập cư lớn hơn đảo xa đất liền. Đồng thời, vì các đảo xa đất liền có điều kiện tự nhiên ít đa dạng hơn đảo gần đất liền, nên các loài mới nhập cư rất khó tồn tại ở đảo xa đất liền do không thể cạnh tranh với quần thể các loài ưu thế vốn đang sống trên đảo. Tuy vậy, đặc điểm chung ở cả đảo gần đất liền và đảo xa đất liền là tỷ lệ nhập cư và tỷ lệ tuyệt chủng ở đảo phụ thuộc chặt chẽ vào số lượng loài đang tồn tại trên đảo vì số lượng loài càng nhiều thì mức độ cạnh tranh giữa các loài càng cao, như được minh họa trong hình bên dưới.