PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 4. CÂU HỎI CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NẶNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT.docx



- Sinh vật đơn bào và đa bào bậc thấp chưa có cơ quan hô hấp, trao đổi khí O 2 , CO 2 trực tiếp qua bề mặt cơ thể theo lối khuếch tán. - Động vật đa bào : đã hình thành cơ quan chuyên biệt để trao đổi khí : + Động vật không xương : hô hấp bằng da (giun) hay hệ thống ống khí (sâu bọ). + Động vật ở nước hô hấp bằng mang (cá, tôm, cua) + Động vật trên cạn : (bò sát, thú) hô hấp bằng phổi, chim hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí, ếch nhái hô hấp bằng da. => Như vậy cơ quan trao đổi khí ngày càng hoàn thiện theo hướng tăng dần diện tích bề mặt tiếp xúc với O 2 , CO 2  nhận nhiều O 2 thải nhiều CO 2 . Câu 9. a. Giải thích tại sao khi hít vào gắng sức, các phế nang không bị nở quá sức và khi thở ra hết mức thì các phế nang không bị xẹp hoàn toàn? b. Giải thích vì sao bắt giun đất để trên mặt đất khô ráo thì giun sẽ nhanh chết? a. - Khi hít vào gắng sức phế nang không bị nở ra quá mức do: + Phản xạ Hering - Brewer xảy ra: thụ quan dãn nằm ở màng phổi và ở tiểu phế quản bị kích thích lúc phổi căng quá mức do hít vào gắng sức, sẽ kìm hãm mạnh trung khu hít vào làm ngừng co các cơ thở tránh cho phế nang căng quá mức. - Khi thở ra hết mức, phế nang không bị xẹp hoàn toàn do: + Trong phế nang có các tế bào tiết ra protein làm giảm sức căng bề mặt. b. Nếu bắt giun đất để trên bề mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh bị chết vì: - Giun đất trao đổi khí với môi trường qua da nên da của giun đất cần ẩm ướt để các khí O 2 , CO 2 có thể hòa tan và khuếch tán qua da được dễ dàng. - Nếu bắt giun đất để trên bề mặt đất khô ráo, da sẽ bị khô nên giun không hô hấp được và sẽ bị chết. Câu 10: Dựa vào hiểu biết về cơ chế điều hoà hô hấp, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây: a. Một người có sức khoẻ bình thường, sau khi chủ động thở nhanh và sâu một lúc thì người này lặn được lâu hơn, tại sao? b. Người này lặn được lâu hơn sau khi thở nhanh và sâu có thể gây ra nguy cơ xấu nào đối với cơ thể? a. Chủ động thở nhanh và sâu làm giảm hàm lượng CO 2 và tăng hàm lượng O 2 trong máu. Khi hàm lượng CO 2 trong máu giảm và hàm lượng O 2 tăng sẽ dẫn tới: - Có nguồn dự trữ oxy cung cấp cho cơ thể. - Hàm lượng CO 2 thấp do vậy chậm kích thích lên trung khu hô hấp dẫn tới nín thở được lâu. b. Sau khi thở nhanh và sâu thì hàm lượng O 2 trong máu không tăng lên. - Khi lặn thì hàm lượng O 2 giảm thấp dần cho đến lúc không đáp ứng đủ O 2 cho não, trong khi đó hàm lượng CO 2 tăng lên chưa đủ mức kích thích lên trung khu hô hấp buộc người ta phải nổi lên mặt nước để hít thở. - Không đáp ứng đủ O 2 cho não gây ngạt thở và có thể gây ngất khi đang lặn. a) Một người bị tai nạn giao thông do cú ngã mạnh nên đã làm gãy một xương sườn. Đầu gãy của xương sườn xé một lỗ nhỏ trong các màng bao quanh ở bên phổi phải, khi đó thể tích phổi, nhịp thở và độ sâu hô hấp của người này thay đổi như thế nào? + Một lỗ nhỏ trong màng phổi (bên phải) có thể cho khí đi vào giức hai là thành và lá tạng của màng kép làm tràn khí màng phổi (0,25 đ) + Tràn khí màng phổi làm bớt lực âm, do tính đàn hồi phổi co nhỏ lại -> thể tích phổi (bên phải ) giảm (0,25 đ). + Thể tích phổi giảm -> giảm thông khí và trao đổi khí ở phổi -> giảm O 2 và tăng CO 2 trong máu -> tác động đến trung khu hô hấp -> tăng nhịp thở để loại thải CO 2 ra ngoài (0,5 đ) Câu 11. a. Giải thích tại sao khi hít vào gắng sức, các phế nang không bị nở quá sức và khi thở ra hết mức thì các phế nang không bị xẹp hoàn toàn? Trả lời a. - Khi hít vào gắng sức phế nang không bị nở ra quá mức do:
+ Phản xạ Hering - Brewer xảy ra: thụ quan dãn nằm ở màng phổi và ở tiểu phế quản bị kích thích lúc phổi căng quá mức do hít vào gắng sức, sẽ kìm hãm mạnh trung khu hít vào làm ngừng co các cơ thở tránh cho phế nang căng quá mức. - Khi thở ra hết mức, phế nang không bị xẹp hoàn toàn do: + Trong phế nang có các tế bào tiết ra protein làm giảm sức căng bề mặt. Câu .So sánh thành phần khí CO 2 ,O 2 ở túi khí trước và túi khí sau của chim a. Ở chim, nồng độ O 2 trong không khí ở túi khí sau lớn hơn ở túi khí trước; nồng độ CO 2 trong không khí ở túi khí sau nhỏ hơn ở túi khí trước. Vì: Không khí ở túi khí sau chưa qua trao đổi khí còn không khí ở túi khí trước đã qua trao đổi khí ở phổi. a. - Giống:  Cấu trúc: Đều có hệ thống mao mạch dày đặc, thành mỏng dễ trao đổi chất.  Chức năng: Đều thực hiện quá trình khuếch tán, thấm lọc. a. So sánh giữa phế nang ở phổi với cầu thận về cấu trúc và chức năng? - Khác:  Phế nang: Trao đổi khí giữa phế nang với mao mạch máu. Còn ở cầu thận lọc máu từ mao mạch máu tạo nước tiểu đầu.  Phế nang hình cầu được bao ngoài bởi mạng lưới mao mạch. Còn cầu thận có nang Baoman hình chén bao lấy quản cầu Manpighi Câu 12 Sự tiêu hoá hoá học ở dạ dày diễn ra như thế nào? Thức ăn sau khi được tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ có ý nghĩa gì? Trình bày cơ chế của hiện tượng trên. Trả lời - Chủ yếu là biến đổi Prôtêin thành các chuỗi polipeptit ngắn dưới tác dụng của enzim pepsin với sự có mặt của HCl - Ý nghĩa của thức ăn xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ: + Dễ dàng trung hoà lượng axít trong thức ăn từ dạ dày xuống ít một , tạo môi trường cần thiết cho hoạt động của các enzim trong ruột (vì có NaHCO 3 từ tuỵ và ruột tiết ra với nồng độ cao). + Để các enzim từ tuỵ và ruột tiết ra đủ thời gian tiêu hoá lượng thức ăn đó + Đủ thời gian hấp thụ các chất dinh dưỡng - Cơ chế đóng mở môn vị có liên quan đến: + Sự co bóp của dạ dày với áp lực ngày càng tăng làm mở cơ vòng + Phản xạ co thắt cơ vòng môn vị do môi trường ở tá tràng bị thay đổi khi thức ăn từ dạ dày dồn xuống (từ kiềm sang axít) Câu 13: Sóng mạch là gì ? Vì sao sóng mạch chỉ có ở động mạch mà không có ở tĩnh mạch? Trả lời - Sóng mạch: nhờ thành động mạch có tính đàn hồi và sự co dãn của gốc chủ động mạch (mỗi khi tâm thất co tống máu vào) sẽ được truyền đi dưới dạng sóng gọi là sóng mạch. - Sóng mạch còn gọi là mạch đập, phản ánh đúng hoạt động của tim. Sóng mạch chỉ có ở động mạch mà không có ở tĩnh mạch vì động mạch có nhiều sợi đàn hồi còn tĩnh mạch thì ít sợi đàn hồi hơn. Câu 14: a. Tại sao những người mắc bệnh xơ gan thường đồng thời biểu hiện bệnh máu khó đông? b. Tại sao enzim pepsin của dạ dày phân giải được protein của thức ăn nhưng lại không phân giải được protein của chính cơ quan tiêu hóa này?

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.