Nội dung text Exercise 1.1 P515.docx
Exercise 1.1 1.C 2.C 3.B 4.A 5.D 6.C 7.C 8.A 9.A 10.B 11.D 12.C 13.B 14.B 15.A 16.B 17.C 18.D 19.B 20.C 21.A 22.A 23.B 24.B 25.A 26.C 27.A 28.B 29.D 30.A 31.B 32.B 33.B 34.B 35.B 36.B 37.B 38.A 39.D 40.B 41.A 42.B 43.B 44.D 45.C 46.C 47.B 48.B 49.A 50.C Câu 1 Đáp án C Dịch: Trong khi nhiều người chuyển đến các thành phố lớn với mong muốn đổi đời thì lại có một số người muốn thoát khỏi những thành phố lớn tìm kiếm chốn thanh tịnh. => Căn cứ vào nghĩa ta thấy C sai. Vì lí do con người không thể bay được. => Đáp án: C(flew -> fled) Flee -> fled -> fled: thoát khỏi Một số cấu trúc cần lưu ý: Turn over a new leaf: đổi đời, thay đổi in search of: tìm kiếm with a view to doing st: với mục đích làm gì Câu 2 Đáp án C Dịch: Hãy mang theo thêm vài món quà truyền thống của người Việt Nam đến Đức phòng khi bạn gặp bất kì thành viên nào khác của gia đình Scholz trong suốt thời gian bạn ở lại đó. => Căn cứ vào cấu trúc ngữ pháp ta thấy C sai. Vì có "in case" rồi nên không dùng may nữa. => Đáp án: C (may ->bỏ) *Note: - Ở thì tương lai ta dùng: In case + S +Vo - Cấu trúc câu mệnh lệnh: Vo + O(tân ngữ)…:hãy làm gì đấy… Câu 3 Đáp án B Dịch: Mặc dù tại thời điểm đó kiến thức tiếng Đức của tôi rất nghèo nàn, nhưng tôi vẫn hiểu hầu hết những gì họ nói. => Căn cứ vào cấu trúc ngữ pháp ta thấy B sai. Vì nếu dùng “was” thì câu sẽ mang nghĩa bị động trong khi câu chỉ là câu chủ động- Là tôi có thể “hiểu hầu hết những gì họ nói” chứ không phải “được hiểu hết những gì họ nói!” (was -> bỏ) Câu 4 Đáp án A Dịch: Cậu bé đã bơi trong con kênh hẹp với chỉ 10 phút để lặn mình xuống đáy kênh, bất chấp nguy hiểm. => Căn cứ vào cấu trúc ngữ pháp ta thấy A sai. Vì “swum” là quá khứ phân từ của “swim” nên kiểu gì trước nó cũng phải có “had” hoặc “was/were” => Đáp án: A (swum-> swam) *Note: Swim- Swam- Swum (v): bơi
Câu 5 Đáp án D Dịch: Ở góc phố có một cửa hàng nơi bạn có thể mua một thứ gì đó đặc biệt cho người thương của mình. => Căn cứ vào cụm từ cố định ta thấy D sai. Vì có cụm từ cố định cần lưu ý: Significant other (coll): người thương, người yêu (others -> other) Câu 6 Đáp án C Dịch: Kể từ khi mọi đồng tiền trợ cấp phải được chi tiêu cho các trang thiết bị, chúng ta bắt đầu tìm kiếm tình nguyện viên để làm sạch chúng. => Căn cứ vào cấu trúc ngữ pháp ta thấy C sai. Vì chủ ngữ là “penny of the grant- tiền trợ cấp” phải dùng ở dạng bị động là “had to be spent- được chi tiêu” chứ không thể tự chi tiêu “had to spend” được. (had to spend -> had to be spent) Câu 7 Đáp án C Dịch: Mặc dù nguồn gốc chính xác của trò chơi đó không được biết đến, nhưng mọi người đoán rằng nó có thể bắt nguồn từ những người bản địa Alaska. => Căn cứ vào cấu trúc câu từ ta thấy C sai. Vì bản thân từ “originate” đã mang nghĩa là bắt nguồn từ cái gì và nó là một ngoại động từ (không bao giờ dùng ở dạng bị động khi mang nghĩa này) Sửa lỗi: have been originated -> have originated *Note: “People” trong nghĩa “tất cả những người sống ở một nơi cụ thể, chủng tộc cụ thể,….” là một danh từ đếm được nên ta có thể dùng “peoples”. Câu 8 Đáp án A Dịch: Chúng tôi sẽ luôn nhớ những người bạn thân yêu của chúng tôi- những người mà không còn ở bên chúng tôi nữa, nhưng chúng tôi lại có xu hướng coi họ là điều hiển nhiên khi họ ở bên chúng tôi. => Dựa vào cấu trúc ngữ pháp ta thấy A sai. Vì trạng từ chỉ tần suất đứng giữa trợ động từ và động từ thường. (always will remember -> will always remember) *Note cụm: Take sth/ sb for granted (coll)- xem ai/ cái gì là điều hiển nhiên Câu 9 Đáp án A Dịch: Đức cùng với Pháp hiện đã dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu động vật sống sang châu Âu. => Căn cứ vào cấu trúc cụm từ ta thấy A sai. Vì ta có cụm “in company with sb/sth”- cùng với ai/cái gì…. Sửa lỗi: in companion with -> in company with
Câu 10 Đáp án B Dịch: Vấn đề lương thưởng không thích đáng cho giáo viên không chỉ tồn tại ở các cộng đồng nhỏ mà còn ở các thành phố lớn. => Căn cứ vào cấu trúc tương xứng trong câu trúc: Not only A but also B. => Khi dùng cấu trúc này, A và B đều có chức năng và vai trò tương đương. Do đó trong câu này sau “but also” là một cụm danh từ nên sau “not only” cũng phải là một cụm danh từ (not only exists -> exists not only). Câu 11 Đáp án D Dịch: Tôi đã cố gắng giải thích toàn bộ ý tưởng cho cô ấy, nhưng nó vẫn thật khó cho tôi để làm cho tôi được hiểu (làm cho mọi người hiểu mình). => Căn cứ vào cấu trúc câu ta thấy D sai. Vì ta có cụm: “Make oneself understood”- làm cho ai đó hiểu mình (understand -> understood). Câu 12 Đáp án C Dịch: Sự hưởng ứng với lời kêu gọi của chúng tôi lớn đến nỗi mà chúng tôi phải thuê thêm nhân công. => Căn cứ vào cấu trúc câu “such….that”: Such + V + N/ N phr. that…. (quá….đến nỗi mà….) (which -> that) Câu 13 Đáp án B Dịch: Nghiên cứu chi tiết về hóa thạch, khá giống với một cuộc điều tra tội phạm, liên quan đến việc nhiều mảnh bằng chứng đa dạng khác nhau. => Căn cứ vào cấu trúc câu ta thấy B sai. Vì câu chỉ có một V- involves mà có đến hai chủ ngữ “The detailed study of fossils” và “It”. *Note: Nếu không cẩn thận sẽ rất dễ nhầm. Vì cụm “rather like a crime investigation” chỉ là mệnh đề quan hệ không xác định rút gọn để làm rõ nghĩa cho “the detailed study of fossils” (it -> bỏ). Câu 14 Đáp án B Dịch: Trong suốt 30 năm qua, giá robot trung bình đã giảm một nửa so với giá thực của nó và thậm chí còn rất cân xứng với chi phí lao động. => Căn cứ vào cách dùng từ ta thấy B sai. Vì từ “fall” là một nội động từ (sau nó không dùng tân ngữ) nên không bao giờ dùng nó ở dạng bị động *Note: Fall by (amount/ number): giảm đến số lượng bao nhiêu (has been fallen -> has fallen) Câu 15 Đáp án A
Dịch: Những phát hiện này cho thấy không có mối liên hệ trực tiếp giữa thất nghiệp và tội phạm. => Căn cứ vào cấu trúc câu ta thấy A sai. Vì sau “these” là danh từ số nhiều và V-suggest không chia nên “finding” phải thêm “s” (finding -> findings) Câu 16 Đáp án B Dịch: Ông lão nghèo khổ đã không bao giờ có thể giải thích những gì đang diễn ra với gia đình mình. => Căn cứ vào cấu trúc câu ta thấy đáp án B sai. Vì trạng từ chỉ tần suất phải đứng sau động từ tobe, đứng trước động từ thường. (never was -> was never) Câu 17 Đáp án C Dịch: “Đêm giao thừa của Hollywood ” đã lấp đầy những khoảng trống trong kiến thức về cuộc sống và công việc của Babitz. => Căn cứ vào cách dùng từ vựng ta thấy C sai. Vì “knowledge” là danh từ không đếm được, một loại danh từ trừu tượng, do đó không thể dùng nó ở dạng số nhiều bằng cách thêm “s” (knowledges -> knowledge) Câu 18 Đáp án D Dịch: Chính vào năm 1896 tại Athens, Hy Lạp thế vận hội hiện đại đầu tiên được tổ chức. => Căn cứ vào cấu trúc câu chẻ: It is/was + thành phần nhấn mạnh + that/who + ….. Ta thấy A,B,C không sai => Đáp án D (Vì “Olympics” là danh từ số nhiều nên phải chia là “were”) Câu 19 Đáp án B Dịch: Chính là ở bữa tiệc mà cô ta tham dự, cô ta thấy một anh chàng rất đẹp trai. Giải thích: => Căn cứ vào cấu trúc câu và cách dùng từ ta thấy đáp án B sai. Vì theo cấu trúc câu chẻ: It + tobe + (đối tượng nhấn mạnh) + that/who + ….. - Ta có: attend + place (tức là sau attend + O) => Đáp án B (at the party -> the party) Câu 20 Đáp án C Dịch: Chín mươi bảy phần trăm nước trên thế giới là nước mặn được tìm thấy trong các đại dương. => Căn cứ vào quy tắc sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ ta thấy đáp án C sai. Vì theo quy tắc, khi chủ ngữ là bao nhiêu phần trăm cái gì thì động từ luôn chia dạng số ít *Note: Muốn nói bao nhiêu phầm trăm thì chỉ dùng “xxx percent”, không dùng số nhiều với dạng “percents” cho dù số lượng nhiều cỡ nào. (are -> is)