Nội dung text 3. CHUYÊN ĐỀ 13. NHẬN BIẾT – TÁCH CHẤT (THAM KHẢO).docx
CHỦ ĐỀ 13. NHẬN BIẾT A) NHẬN BIẾT I. Nguyên tắc và yêu cầu khi làm bài tập nhận biết - Để nhận biết các hóa chất cần nắm vững tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của chất đó, chẳng hạn: Trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, độ tan,nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, các phản ứng hóa học đặc trưng có kèm theo dấu hiệu tạo kết tủa, hòa tan, sủi bọt khí, thay đổi màu sắc,…kể cả chất do chúng tạo nên trong quá trình nhận biết. - Phản ứng hóa học được chọn phải là phản ứng đặc trưng, đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hóa chất ta phải tiến hành n - 1 thí nghiệm. - Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết và các chất cần nhận biết có trong đề bài đều được xem là thuốc thử, kể cả chất mới tạo ra trong quá trình nhận biết. - Đối với học sinh lớp 8, chủ yếu nhận biết dựa vào tính chất vật lí và một số tính chất hóa học đơn giản. II. Phương pháp làm bài - Bước 1: Trích mẫu thử (có thể đánh số các ống nghiệm để tiện theo dõi). - Bước 2: Chọn thuốc thử (tùy theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử tùy chọn hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử nào khác hoặc có thể dùng phương pháp vật lí) - Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát (mô tả) rút ra kết luận đã nhận ra hóa chất nào. - Bước 4: Viết phương trình hóa học minh họa. - Lưu ý: Đối với chất khí ta không thể trích mẫu thử mà đem nhận biết luôn. III. Các dạng bài tập nhận biết thường gặp 1. Nhận biết các hóa chất (rắn, lỏng, khí) riêng biệt. 2. Nhận biết các hóa chất trong cùng một hỗn hợp. 3. Xác định sự có mặt của các hóa chất trong hỗn hợp hay trong cùng một dung dịch. Tùy theo yêu cầu của bài tập mà trong mỗi dạng lại có thể gặp một trong các trường hợp sau: 1. Nhận biết với thuốc thử tự do (tùy chọn) 2. Nhận biết với thuốc thử hạn chế (có giới hạn) 3. Nhận biết mà không dùng thuốc thử gì thêm. IV. Một số thuốc thử thông dụng TT Thuốc thử Chất cần nhận biết Hiện tượng 1 Quỳ tím 1. Axit 2. Bazơ kiềm 1. Quỳ tím hóa đỏ 2. Quỳ tím hóa xanh
Lấy từ mỗi lọ một ít chất rắn cho vào các ống nghiệm làm mẫu thử và đánh dấu. Nhỏ nước (dư) vào các ống nghiệm và lắc đều. Mẫu thử không tan là CaCO 3 . Hai mẫu thử tan, tạo thành dung dịch là ống nghiệm chứa P 2 O 5 và CaO. Nhúng quỳ tím vào hai dung dịch thu được. Giấy quỳ đổi màu đỏ là dung dịch axit H 3 PO 4 chất rắn ban đầu là P 2 O 5 . Giấy quỳ đổi màu xanh là dung dịch Ca(OH) 2 chất rắn ban đầu là CaO. P 2 O 5 + 3H 2 O 2H 3 PO 4 (làm đỏ giấy quỳ tím) CaO + H 2 O Ca(OH) 2 (làm xanh giấy quỳ tím) Bài 2. Có 4 chất rắn dạng bột đựng trong các lọ mất nhãn riêng biệt: K 2 O, P 2 O 5 , FeO, NaCl. Trình bày phương pháp nhận biết chất rắn chứa trong mỗi lọ. Lời giải: - Lấy từ mỗi lọ một ít chất rắn cho vào các ống nghiệm làm mẫu thử và đánh dấu. - Nhỏ nước (dư) vào các ống nghiệm và lắc đều. Mẫu thử không tan là FeO. Ba mẫu thử tan, tạo thành dung dịch là ống nghiệm chứa K 2 O, P 2 O 5 và NaCl. Nhúng quỳ tím vào ba dung dịch thu được. Giấy quỳ không đổi màu là dung dịch NaCl chất rắn ban đầu là NaCl. Giấy quỳ đổi màu đỏ là dung dịch axit H 3 PO 4 chất rắn ban đầu là P 2 O5. Giấy quỳ đổi màu xanh là dung dịch KOH chất rắn ban dầu là K 2 O. Các phương trình phản ứng: P 2 O 5 + 3H 2 O 2H 3 PO 4 (làm đỏ giấy quỳ tím) K 2 O + H 2 O 2KOH (làm xanh giấy quỳ tím) Bài 3. Có 3 chất rắn màu trắng N 2 O 5 , NaOH và CaO đựng trong 3 lọ mất nhãn. Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết ba chất rắn trên? Lời giải: - Lấy từ mỗi lọ một ít chất rắn cho vào các ống nghiệm làm mẫu thử và đánh dấu. - Nhỏ nước (dư) vào các ống nghiệm và lắc đều, ba mẫu thử tan, tạo thành các dung dịch. Nhúng quỳ tím vào ba dung dịch thu được. Giấy quỳ đổi màu đỏ là dung dịch axit HNO 3 , chất rắn ban đầu là N 2 O 5 . Giấy quỳ đổi màu xanh là hai dung dịch bazơ. Thổi khí CO 2 vào hai dung dịch bazơ, nếu xuất hiện kết tủa trắng là dung dịch Ca(OH) 2 chất rắn ban đầu là CaO; không hiện tượng là dung dịch NaOH chất rắn ban đầu là Na 2 O.