Nội dung text ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 4.pdf
Trang 2 Câu 10. Một nữ thanh niên bị bệnh phải cắt bỏ hai buồng trứng, hãy cho biết nồng độ hoocmôn tuyến yên trong máu biến động như thế nào? Chu kỳ kinh nguyệt và xương bị ảnh hưởng ra sao? Giải thích. Câu 11. Cho một túi vải đựng hạt lúa đang nảy mầm và các dụng cụ, hóa chất đầy đủ trong phòng thí nghiệm. a. Thiết kế một thí nghiệm để chứng minh hô hấp sinh CO2 và tỏa nhiệt. b. Vì sao lại sử dụng hạt lúa đang nảy mầm để tiến hành thí nghiệm? c. Hệ số hô hấp là gì? Xác định hệ số hô hấp của các nguyên liệu sau: Axit stearic (C18H36O2), saccaro (C12H22O11), axit malic (C4H6O5). ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 Câu 1. Mạch gỗ có cấu tạo thích nghi với chức năng vận chuyển nước và muối khoáng, các đặc điểm thích nghi đó thể hiện ở: - Mạch gỗ được cấu tạo gồm quản bào và mạch ống là những tế bào có hình trụ đứng và đã chết, không có màng, không có bào quan bên trong (chỉ có thành tế bào). Hai phía đáy của hình trụ nối thông với các tế bào hình trụ khác, mặt bên đục thủng lỗ. Nhờ có cấu tạo như vậy nên mạch gỗ là một hệ thống ống liên tục nối từ rễ lên lá. Mạch gỗ là các ống rỗng nên giảm lực cản của dòng vận chuyển. Mặt khác đường kính của mạch gỗ rất nhỏ nên tạo ra lực mao dẫn kéo nước từ rễ lên lá. - Thành tế bào được linhin hóa có tác dụng rắn chắc, chịu được áp lực của dòng nước bên trong và chống đỡ các lực cơ học của môi trường. - Các lỗ bên sắp xếp sít nhau, lỗ bên của ống này thông với lỗ bên của ống bên cạnh tạo dòng di chuyển ngang để vận chuyển nước và ion khoáng cho các cành bên. Câu 2. a. Phương pháp xác định sức trương nước (T) của tế bào thực vật. - Sức trương nước tối đa (T tối đa) của tế bào thực vật bằng áp suất thẩm thấu của tế bào đó. Vì vậy muốn tìm sức trương nước T tối đa thì phải xác định áp suất thẩm thấu của tế bào. - Xác định áp suất thẩm thấu của tế bào bằng cách xác định áp suất thẩm thấu của dung dịch đẳng trương. Phương pháp: - Tạo các dung dịch glucozơ (hoặc các dung dịch không điện li khác) ở các nồng độ khác nhau. Ngâm tế bào vào trong các dung dịch đó và quan sát trên kính hiển vi để xác định dung dịch đẳng trương của tế bào. - Tính áp suất thẩm thấu của dung dịch theo công thức P R.T.C. - Ở dung dịch đẳng trương, áp suất thẩm thấu của tế bào bằng áp suất thẩm thấu của dung dịch. Do đó khi chúng ta tìm được áp suất thẩm thấu của dung dịch thì sẽ suy ra được áp suất thẩm thấu của tế bào. b. Nguyên tử H trong NH3 có nguồn gốc từ glucose, vì trong quá trình cố định đạm sử dụng chất khử NADH để khử N2 thành NH3. NADH là một loại chất khử được hình thành trong giai đoạn đường phân và chu trình Krebs của hô hấp tế bào, nguyên tử H có nguồn gốc từ C6H12O6. Câu 3. Trong quang hợp ở cây xanh, ánh sáng được sử dụng để làm bật điện tử khỏi diệp lục. Cơ chế như sau: - Ánh sáng có bản chất sóng và bản chất hạt. Các hạt (photon) ánh sáng chiếu xuống lục lạp, đến diệp lục làm bật các electron lớp ngoài của phân tử diệp lục. Diệp lục bị mất điện tử trở thành dạng kích động.
Trang 3 DI DI* - Điện tử sau khi tách khỏi diệp lục sẽ được truyền cho các chất nhận trung gian trong chuỗi truyền điện tử để hình thành photphoryl hóa quang hóa hình thành nên ATP. - Diệp lục bị mất điện tử thì nó sẽ cướp điện tử của H2O làm cho nước quang phân li giải phóng O2 và H+ . Câu 4. a. - Nhìn vào sơ đồ ta thấy có 2 giai đoạn cố định CO2 là giai đoạn chu trình Canvin và giai đoạn phụ. Vì vậy chu trình này là quá trình cố định CO2 ở thực vật C4 hoặc ở thực vật CAM. Tuy nhiên, do diễn ra ở hai thời gian khác nhau (chu trình Canvin diễn ra vào ban ngày còn chu trình dự trữ CO2 diễn ra ban đêm) chứng tỏ đây là pha tối của thực vật CAM. - Chu trình cố định CO2 ở thực vật CAM thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn kéo dài, ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao. b. Các chất: (1) là axit oxalo axetic (AOA) chứa 4C (2) là axit malic (AM) chứa 4C. (3) là tinh bột (CH2O)n chứa nhiều C (4) là photpho enol pyruvic (PEP) chứa 3C. c. Vị trí xảy ra của hai pha này: - Quá trình cố định CO2 tạm thời xảy ra vào ban đêm tại tế bào chất của tế bào mô giậu. - Quá trình cố định CO2 theo chu trình Canvin xảy ra vào ban ngày tại lục lạp của tế bào mô giậu. - Nếu đưa về trồng trong điều kiện khí hậu ôn hòa thì loài thực vật này cũng vẫn tiến hành cố định CO2 theo con đường như trên vì mỗi phương thức trao đổi chất là kết quả của một quá trình tiến hoá lâu dài, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên. Câu 5. a. - (1) là quá trình đường phân; (2) là quá trình lên men; (3) là quá trình hô hấp hiếu khí. - Phương trình của mỗi quá trình: Quá trình (1): C6H12O6 + 2 NAD+ → 2 C3H4O3 + 2 NADH. Quá trình (2): 2C3H4O3 + 2NADH → 2C2H5OH + 2CO2 + 2NAD+ . Quá trình (3): 2 C3H4O3 + 5O2 + → 6CO2 + 4H2O. b. Hai bào quan tổng hợp ATP là lục lạp và ty thể. Sự khác nhau trong quá trình tổng hợp và sử dụng ATP ở 2 bào quan này: Ở lục lạp Ở ty thể - Chiều đi của H+ khi tổng hợp ATP. - Nguồn năng lượng để tổng hợp ATP. - Mục đích sử dụng ATP. - Từ trong xoang tilacôit đi ra chất nền lục lạp. - Từ photon ánh sáng. - Sử dụng cho pha tối của quang hợp - Từ khoảng gian màng đi vào chất nền của ty thể. - Liên kết hóa học trong chất hữu cơ. - Sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào. ánh sáng
Trang 4 Câu 6. - Trong cơ thể có 2 hệ thống là thần kinh và thể dịch tuy nhiên thần kinh điều khiển thể dịch → điều khiển gián tiếp của thần kinh - Thần kinh điều khiển trực tiếp cơ thể thông qua hệ thống dây thần kinh → Như vậy, cơ thể được điều khiển bởi một tổ chức duy nhất là thần kinh → nó là một khối - Cơ chế liên hệ ngược: + Liên hệ ngược trực tiếp ở thần kinh → vòng phản xạ + Liên hệ ngược gián tiếp: Liên hệ ngược âm tính Liên hệ ngược dương tính → Cơ thể có hệ thống điều hòa - Kích thích của môi trường tác động vào cơ thể đều gây nên phản xạ trả lời các kích thích đó → giúp cơ thể thích nghi với môi trường. → Cơ thể có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi Câu 7. + Đặc điểm của bề mặt hô hấp: - Bề mặt hô hấp cần phải mỏng, rộng và ẩm ướt để các chất khí dễ dàng khuếch tán qua. - Có mạng lưới mao mạch phát triển và thường chảy theo hướng ngược chiều với dòng khí đi vào để làm chênh lệch phân áp các chất khí giữa hai phía của bề mặt hô hấp. + Đặc điểm của bề mặt hô hấp của chim: - Dòng máu chảy trong các mao mạch trên thành ống khí ngược chiều với dòng khí đi qua các ống khí - Phổi của chim gồm các ống khí xếp song song và các túi khí có thể co giãn giúp cho việc thông khí qua phổi theo một chiều và luôn giàu oxy cả khí hít vào và khí thở ra. Câu 8. - Cơ chế dẫn truyền xung thần kinh qua synap: Khi điện thế hoạt động tới đầu cùng synap gây khử cực màng sinh chất, làm mở kênh điện dẫn đến giải phóng Ca+2 vào trong chuỳ synap. Ca+2 làm synap gắn kết với màng và giải phóng chất truyền tin axetincolin vào khe synap. Chất truyền tin sau đó được gắn vào thụ thể trên màng sau synap làm xuất hiện thế điện động của tế bào sau synap. - Ưu điểm của synap hoá học: + Việc truyền thông tin tại synap hoá học dễ được điều chỉnh hơn so với synap điện, nhờ việc điều chỉnh lượng chất truyền tin được tiết vào khe synap. Ngoài ra, mức độ đáp ứng với tín hiệu ở màng sau synap cũng dễ được điều chỉnh hơn. + Dần truyền xung theo một chiều. Sự dẫn truyền theo một chiều cho phép truyền tin đến đúng một cơ quan đích (nếu xung được truyền theo hai chiều thì xung thần kinh sẽ lan đi khắp cơ thể làm rối loạn quá trình điều khiển của trung ương thần kinh. + Chất trung gian hoá học khác nhau ở mỗi synap gây ra những đáp ứng khác nhau. Đặc điểm này là rất quan trọng, vì nhờ có sự khác nhau ở chất trung gian hóa học nên thông tin khi đi qua synap sẽ được thay đổi về tính chất của xung (Có thể chuyển thành xung ức chế hoặc xung kích thích). Nhờ có tính chất này nên mặc dù xung thần kinh trên các sợi trục là giống nhau ở tất cả các nơron nhưng khi đến synap thì sẽ được thay đổi thông qua sự thay đổi của chất trung gian hóa học để thực hiện nhiệm vụ điều khiển của xung đó.