Nội dung text 51. Sở NGHỆ AN - LẦN 2 (Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 môn Ngữ Văn).docx
1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề thi có: 02 trang) KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KẾT HỢP THI THỬ LỚP 12, NĂM HỌC 2024 - 2025 (Đợt 2) Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Họ và tên thí sinh: .................................................................... Số báo danh: ............................................................................. I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: CON ĐƯỜNG LÀNG (Nguyễn Thị Việt Hà) Cái ngõ xoan nhà bà Lối rất quanh co, đường vàng rơm rạ Người đi làm đồng buổi sáng vác cày bừa vội vã Để chiều về thong thả cánh đồng xanh Cái ngõ xoan Sáng nay rưng rức Trên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồn Chập chờn cánh chuồn Nặng cơn mưa báo trước Con đường làng…bà ơi…cháu chưa đi hết Dẫu chân đã đặt đến nơi vượt qua tổ quốc mình Người ta vẫn hay chùng chình Sa vào đám đông, cuộc vui, quên con đường quê bé nhỏ Quên lối cỏ Bước chân lúc nhỏ chăn trâu lối giẫm đã mòn Cháu đã chạm chân mấy lần vòng tròn đất nước Nhưng cháu vẫn chưa đi hết Con đường làng Một ngày… Rắc vàng… Gò Đống Mối… Bà ngủ thảnh thơi trên cánh đồng vừa thu hoạch xong vụ lúa Bà ơi rau khúc đã già Cháu chợt nhớ ra chưa từng học làm bánh khúc từ bà… (Khi chúng ta già, tuyển tập thơ Nguyễn Thị Việt Hà, NXB Phụ nữ Việt Nam, 2019, tr.140-142) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ. Câu 2. Chỉ ra những câu thơ miêu tả dáng hình, trạng thái của “cái ngõ xoan nhà bà”. Câu 3. Phân tích ý nghĩa của biện pháp nhân hóa được sử dụng trong câu: Trên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồn. Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về hai chữ “chùng chình” được sử dụng trong đoạn thơ: Người ta vẫn hay chùng chình Sa vào đám đông, cuộc vui, quên con đường quê bé nhỏ Quên lối cỏ
4 dòng) (Gợi ý một số cách thức: Sống hết mình từng khoảng khắc của tuổi trẻ; Sống có lí tưởng, ước mơ; Sống cống hiến, dấn thân,…) Hướng dẫn chấm: - Đề xuất ý kiến hợp lí, thiết thực, thuyết phục: 1,0 điểm. - Ý kiến còn chung chung: 0,5 điểm. - Không hiểu đề/ không trả lời: 0,0 điểm. II VIẾT 6,0 1 Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tình cảm của nhân vật trữ tình đối với người bà trong đoạn thơ in đậm phần Đọc hiểu. 2,0 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một trong các cách: diễn dịch, quy nạp, phối hợp, song song,… 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Tình cảm của nhân vật trữ tình đối với người bà trong đoạn thơ. 0,25 c. Viết được đoạn văn đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở những gợi ý sau: - Thú nhận với bà về những nuối tiếc, hụt hẫng,…của mình. - Xót xa, đau buồn, nhớ thương trước sự ra đi lặng lẽ của bà. - Cảm giác mất mát, trống vắng, ân hận vì bỏ lỡ những khoảnh khắc ý nghĩa bên bà. - Những câu thơ tự do, kết hợp các dấu chấm lửng, gợi ra cảm xúc nghẹn ngào; hình ảnh thơ giản dị, gần gũi; giọng thơ tâm tình, thân thương,… Hướng dẫn chấm: - Trình bày hoặc diễn đạt tương đương 2/3 nội dung như Đáp án, lập luận chặt chẽ, thuyết phục; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ, dẫn chứng: 1,0 điểm. - Đáp ứng 1/3 các nội dung như Đáp án, lập luận chưa thật chặt chẽ, chưa thuyết phục: 0,5 điểm. - Ý sơ sài, hoặc không rõ ràng, lập luận không chặt chẽ, chưa thuyết phục: 0,25 điểm. 1,0 d. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. 0,25 đ.Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 2 Qua trải nghiệm của bản thân, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc đối với tuổi trẻ trong thời đại ngày nay. 4,0 a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc đối với tuổi trẻ trong thời đại ngày nay. 0,25 c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu 3,0